13 phẩm Trung luận

13 PHẨM TRUNG QUÁN LUẬN

LỜI ĐẦU SÁCH - TÌM HIỂU TRUNG LUẬN

04/04/2017

LỜI NÓI ĐẦU

Tập lun này ch gii 13 phm trong toàn b 27 phm ca lun Trung Quán. So vi cun Trung Quán ca CHT - Chánh Tn Tu trước đây thì tập lun này gii li mt s bài cũ, gii thêm mt s bài mi. Gii li không phi vì cách gii trước có vn đề, mà vì qua tham kho mt s bn đọc, cun lun y tuy khá rõ ràng vi mt s người, nhưng với đa số thì như cơm thiu ủ k, đọc nó như đọc thần chú. Đó là do chúng tôi không lường hết được nhng khó khăn mà độc gi vướng phi.

Do không nắm được tinh thn ca b lun cũng như không hiểu hết các khái nim mà lun chđã dùng, nên phần lun gii tr thành khó hiu. Do không nm được ch chp của người đời cũng như cách lập lun phá b ca lun ch nên không cm nhn được cái hay ca b lun. Tp lun này ra đời, ch yếu bù đắp vào nhng ch thiếu sót đó. Nó được viết sau khi cun Trung Lun trước đến tay bn đọc, nhưng không theo kiểu lun gii tng phn như hiện nay, mà được viết dưới dng tng quát cho nhng người thân quen. Nay chúng tôi gom li sa cha đôi chút và làm thành tập Trung Lun này, hy vng đến tay bn đọc được rng rãi hơn.

Sở trường ca mi người mỗi khác, nên cách lý giải cũng như các ví dụ dùng trong tp Trung Lun này không ging vi tp Trung Lun trước. Song khác thế nào thì tinh thn ca toàn phm cũng như toàn luận vn không thay đổi. Bt biến mà tùy duyên. Tùy duyên mà bt biến.

Hy vọng tp Trung Luận này mang li chút hương vị nào đó cho những vđồng duyên.

Kính ghi
Chân Hiền Tâm



TÌM HIỂU TRUNG LUN

Từ xưa đến nay, vn đề ln và nan gii nht vn là “Chân lý là gì?”. Vi các triết gia Tây phương, câu hỏi đó trở thành “Bn th hoc hu th là gì?”. Vi người hc Pht, đó là thực tánh ca vn pháp. Vì cu cánh ca người tu Pht là niết bàn, mà đạt niết bàn là thâm nhp vào thc tánh ca vn pháp.

Đây là câu hỏi cc k quan trng!

Chắc hn có nhiu người không đồng ý vi nhn định trên. Chúng ta dễ dàng cho rng : Thi nay vi nhp sng cc k sôi động, con người đã quá bận rn vi cái ăn cái mặc và còn bao thú vui khác, ai hơi đâu tìm hiểu đến vn đề khó hiu y làm gì? V li, nếu hiu được thì ích li gì cho cuc sng?

Sở dĩ có ý kiến như trên vì phần đông chúng ta vẫn cho rng, chân lý là mt đề tài thiếu thc tế. Song có phi là thiếu thc tế không, khi mà ai trong chúng ta cũng mun có mt cuc sng hnh phúc, xa lìa các kh nn? Hnh phúc ch có khi ta gii quyết mt cách đúng đắn các vấn đề ca cuc sng. Kh nn ch lìa nếu ta không vướng phi các sai lm. Mun tránh các sai lm, ta phi có mt tri thc đúng về bn cht ca các vn đề mà ta đang đối mt. Nếu thu trit được bn cht hay thc tánh ca tt c pháp, tc không còn mê lm, thì ta thoát khỏi mi khđau. Rõ ràng chân lý là một vn đề hoàn toàn có tính thc tế. S am hiu chân lý sđem lại nhng li ích vô cùng to ln cho cuc sng con người, nht là v mt tinh thn.

Thông thường khi đề cp đến vn đề ti hu này, t kinh nghiệm ch quan, các triết gia đưa ra quan niệm triết lý ca mình, ri ly quan nim đó làm nền tng, h khai trin nó thành mt hc thuyết, nhm lý gii cho các hin tượng và s vt trong cuc sng. Vì chưa phải là chân lý ti hu, nên các triết thuyết y chỉ tương thích phần nào vi thc tế. Phn còn li, khi ng vào cuc sng, bt đầu có nhng khong h khó gii thích. Vi Trung Lun, thay vì chđưa ra một quan điểm ch quan và chp nhn nó mt cách hin nhiên, B-tát Long Thđã dùng luận lý kết hp vi thực tế, kho sát tt c pháp để ch ra bn cht chung cùng ca chúng. Cái tánh y hin din bình đẳng tt c pháp. Pháp nào cũng s hu nó và bt k giai đoạn nào ca pháp cũng có s hin din đầy đủ ca nó. Cái tánh y không thay đổi theo thi gian, không thay đổi t pháp này sang pháp khác, nên được gi là THC TÁNH ca vn pháp.

Từ cái thc tánh chung cùng y, Trung Lun hin rõ cái LÝ chi phi s xut hin và vn hành ca tt c pháp. Đây cũng là cái lý âm thm điều hành thế gii hin tượng, là thế gii mà chúng ta đang sống và kinh nghim trong tng phút tng giây. Do không xây dng t mt quan điểm ch quan, li được kim chng trên tng s vt s vic có trong thc tế, t mt vt cht đến tinh thn, t pháp thế gian đến xut thế gian, t pháp hữu vi đến pháp vô vi, t sđến lý, t cái riêng đến cái chung … nên cái lý y hoàn toàn tương thích với tt c mi s vt và hin tượng vào mi lúc, mi nơi … Vì thếđược mnh danh là THC LÝ.

Nói một cách ngn gn, mc tiêu ca Trung Lun là nhm hin bày thc tánh và thc lý ca vn pháp. Vi mc đích đó, tinh thần ca b lun cũng tp trung quanh vn đềđó mà thôi.

Vì sao Trung Luận khó hiu, khó thâm nhp?

Đối vi đại đa số, Trung Lun là một bộ lun khó thâm nhp dù nó đã được mt s hc gi gii ra rõ ràng. Vn đề khó khăn này bắt ngun t nhiu nguyên nhân.

1. Khó khăn về mt tâm lý : Trung Lun dn đến nhng kết lun trái vi nhng gì vn được ta chp nhn, nên nó chm đến nhng kiến chp - là phần ngã kiến - nm sâu trong vô thc ca mi người. Vì vy, thot tiên nó to ra mt tâm lý khó chu cho người đọc. Phi vượt qua rào cn tâm lý này mi theo dõi được Trung Lun.

2. Khó khăn về mt tri thc : Người đọc không nm được tinh thn mà bộ luận mun nói. Cái khó là tinh thn này li vượt ngoài nhng th mà ta vn đang chấp nhn. Nếu chp nhn được thì li vướng vào các t như vô sanh, tự tánh, duyên khi … hoc là kết cu ca b lun, hoc là nhng ch mà người đời đang chấp. Không nm được chỗ chp nên không hiu được ch phá ca Lun ch v.v...

3. Khó khăn về mt lun lý : Chúng ta quen tư duy theo cách luận lý ca ngành khoa hc hin đại. Lun lý khoa hc ch gii quyết vn đề trên mt khía cnh nht định ri ly kết qu này làm kết qu cho toàn vấn đề. Trong khi lun lý ca Trung Lun tinh tế, li dàn tri rng để kho sát vn đề mi khía cnh. Vì thế, đọc Trung Lun, người đọc có cm tưởng đi lòng vòng trong luận lý. Nên dù không b ngã kiến tri thc chi phi, phn này cũng là nguyên nhân to thêm s khó khăn về mt tâm lý cho người đọc. “Khó khăn cho lắm cũng ch là nói đến tánh không mà thôi”. Trung Lun càng tr nên khó đọc và khó hiu.

Nếu chúng ta giải quyết được nhng khó khăn này thì việc đọc và hiu Trung Lun không còn vn đề gì.

Về mt tâm lý, ta cn hiu đối tượng đây là chân lý. Cái gì chân thực thì độc lp vi tình cm yêu ghét ca chúng ta. Vì vy thái độ khách quan là cn thiết khi đọc Trung Lun. Ngoài ra nếu ta không có s thích thú và đam mê đối vi b lun, ta cũng không th vượt qua nhng khó khăn khác. Ởđây ta có thể nói đến t DUYÊN. Nếu đã có duyên với Trung Lun, thì dù là người không có được tri thc rng v Pht pháp, Trung Luận vn là mt tác phm d hiu, và rt lý thú khi theo dõi tiến trình lp lun ca Lun ch. Chính cái DUYÊN này to cho ta s tp trung cao độđể ta có th theo dõi tiến trình lun lý không my khó khăn.

Về mt tri thc, không cn có mt tri thc rng mi có thđọc hiu Trung Lun. Cái chính là ta phi nm được tinh thn mà b lun mun nói đến. T tinh thn này, ta chp nhn thêm ý nghĩa ca mt s khái nim, là ta có th thy được cách phá ca Lun ch.

Tinh thần chính mà Trung Lun mun nói là gì?

Trung Luận chng minh rng, thc tánh bên ngoài ngôn ng nên thc lý là cái không li, ch có thđạt đến bng s t ng (ng tánh). Nói cách khác, người sng được vi tánh, h chng thc được cnh gii chân như của pháp. Vi mt người ng tánh mà chưa sống được hoàn toàn vi tánh thì cnh gii chân như được nhn thc thành cnh gii DUYÊN KHI - KHÔNG TÁNH. Nếu cho các s vt trong cnh gii duyên khi này là CÓ - đây là trường hp ca chúng ta - thì cnh gii duyên khi được nhn thc thành thế giới vi các s vt, là thế gii mà ta đang sống đây. Việc hiu được TÁNH KHÔNG - DUYÊN KHI s cho ta mt cái nhìn hoàn toàn phù hp vi hin thc ca cuc sng.

Trung Luận ch cho ta thy, thế gii các s vt mà ta đang sống đây chính là cảnh gii DUYÊN KHI - KHÔNG TÁNH. DUYÊN KHI là các pháp nương nhau, cái này lấy cái kia làm duyên để sanh khi. KHÔNG TÁNH là pháp không có mt t tánh xác định. Vì thế cnh gii này không trong phm trù CÓ - KHÔNG. Ý nim CÓ - KHÔNG chsản phm ca tâm thc ch không phi là nhng thuc tính hin nhiên ca pháp như ta vẫn lm tưởng. CÓ - KHÔNG ch là nhng quan điểm ca ta v cuc đời, chúng không phi là thc tánh ca vn pháp. Nói cách khác, CÓ -KHÔNG ch là cái thy b chi phi bi nghiệp thc ca mi người. Nếu không để ý nim CÓ - KHÔNG chi phi, ta s nhn ra rng, thế gii mà ta đang sống đây là cảnh gii DUYÊN KHI - KHÔNG TÁNH. Đây mới là nhn thc phù hp vi thc tánh ca vn pháp.

Vì vậy, ta thy trong tt c các phm, Lun ch phá cái chp CÓ này bng cách dùng lý lun đối chiếu vi thc tế, ch ra ch mâu thun gia nhn thc và thc tế nếu ta cho pháp là CÓ. Vì pháp không thuc phm trù CÓ hay KHÔNG nên kết lun nhn được t Trung Lun luôn tình trng không th khng định. Nghĩa là, đưa đến CÓ không được, đưa đến KHÔNG cũng không được. Đối vi các cp nh biên khác cũng vy. Ta s bt gp tinh thn này trong toàn b lun.

Nắm được ch này, ta s không còn ngc nhiên và thc mc khi thy mi lp lun chng minh đều đưa đến kết qu không th khng định.

Các khái niệm thường gp trong Trung Lun

TỰ TÁNH là t căn bản được dùng rt nhiu trong toàn b lun. Vì mt pháp mun gi là CÓ thì pháp y phi có t tánh ca riêng nó. Tính cht ca t tánh là t có, độc lp và thường tr. Da vào các tính cht này, ta rút được kết lun sau : Mt pháp gi là CÓ thì phi có t tánh. Có t tánh thì pháp y có th tn ti mt mình.

NHÂN DUYÊN là từ có ý nghĩa đối li vi t ‘t tánh’. Vì pháp do duyên sanh thì phi l thuc vào duyên, tức không độc lp, t có và thường tr. Vì vy, Lun ch ch cn dùng 3 tính cht ca t tánh đối chiếu vi thc tế, ch ra ch mâu thun khi cho pháp là CÓ. Ta s gp phương cách lập lun này trong hu hết các phm, rt rõ ràng phm Phá Hành và Phá Bn Tế.

Tuy nhiên vấn đề không ch dng ngang đây, vì thực tánh ca các pháp - trong đó có nhân duyên - lại chng thuc phm trù CÓ - KHÔNG. Nếu chp nhn các pháp không t tánh, do nhân duyên sanh, mà cho CÓ mt Lý Nhân Duyên tn ti chi phi s vn hành của tất c pháp thì cái lý vượt ngoài CÓ - KHÔNG y không còn là thc lý na, vì đã có một pháp Nhân Duyên không b chi phi bi thc lý này.

Chính vì thế phm đầu tiên ca Trung Lun là Phá Nhân Duyên. các phân đoạn (6) (7) và (8) Lun chđã lập lun rất lý thú để ta thy pháp do nhân duyên sanh đều là pháp DUYÊN KHI - KHÔNG TÁNH. Duyên khi - không tánh nghĩa là ‘hin cùng hin, không cùng không’. Vì thế, khi nói A và B là mt cp DUYÊN KHI - KHÔNG TÁNH - tc nói đến thc tướng ca chúng - ta phi hiu A và B xut hin đồng thi và có quan h nhân duyên không th lìa nhau. Cái này là nhân ca ca cái kia mà cái kia cũng chính là nhân ca cái này. Phá Nhân Duyên, chính là để hin mt duyên khi ca Nhân Duyên.

Trong luận Đại Thừa Khi Tín, T Mã Minh nói “Nếu được vô nim thì biết 4 tướng sanh - tr - d - dit là tướng ca tâm … vì 4 tướng đồng thi có, đều không t dng lp”. Nghĩa là, khi ta th nhp được vi tánh không ca vn pháp, ta s thy 4 tướng sanh - tr - d - dit ca tâm không có trước sau. Vì thế Nhân Qu cũng không có trước sau.

Duyên Khởi, Nhân Duyên hay Nhân Qu, trên mt TÁNH, chúng không khác. Trên mt DNG, tùy theo cách dùng mà chúng có tên khác nhau. Như 4 tướng sanh - tr - d - dit trên, 4 tướng nương nhau mà khởi tc chúng là nhân duyên ca nhau. Có SANH mi có TR, có SANH mi có DIT. Có DIT mi có SANH v.v… SANH là nhân, TR và DIT là qu. TR và DIT cũng là nhân, SANH là qu. Do nương nhau mà khởi nên gi là Duyên Khi. Hình thành theo quan hệ nhân duyên nên gọi là Nhân Duyên. Cái này là h qu ca cái kia nên gi là Nhân Qu. Mt khi ta thy được s vn hành ca Nhân Duyên đối vi pháp, thì cũng có nghĩa Nhân Qu và Duyên Khi đang vận hành.

Tóm lại, t trước đến gi, ta vn được dy “Pháp do nhân duyên sanh nên không thực có”. Ngay phm Phá TĐế ca lun này, B-tát Long Th cũng nói “Pháp do nhân duyên sanh, ta nói tc là không”. Cái KHÔNG này không thuc phm trù CÓ - KHÔNG ca tri thc. phm Phá Nhân Duyên, ta sđược thy nguyên nhân nào mà các bậc cđức nói vy mt khía cnh khác : Khía cnh lun lý. Rt bt ng và lý thú! Đây chính là sựđộc đáo của Trung Lun. Ch bng ngôn t và lý lun đơn giản ca thế gian, B-tát Long Thđã hiển bày được thc lý không li mà vi tri thc đời thường không th nào thu được. Dù ch là NGÔN T chưa phải ch THC CHNG, nó cũng là phương tiện giúp ta tm hiu v lý thc cuc đời này. Cũng là nim vui giúp ta bt đi sự chp thđối vi thế gian.

VÔ SANH là từ quan trng nht ca b lun. Vô sanh chính là niết bàn ca người tu và cũng là thc tướng ca vn pháp. Khi ta thâm nhp được thc tướng ca vn pháp là ta đang ở trong niết bàn. Mi cái phá ca Lun chđều nhm hin bày phn vô sanh này.

VÔ SANH là không sanh khởi. Cái gì không sanh khi? Vn pháp vn không h sanh khi trong đó có tâm chúng ta. Vạn pháp duy tâm nên “Tâm sanh thì các pháp sanh, tâm dit thì các pháp dit”. Trong kinh Lăng Già, Phật nói “Chng t sanh, chng phi chng sanh, trừ người tr tam mui y gi là vô sanh”. Ngài Hàm Th bàn rng “Chng t sanh, vì t th vn không có tánh sanh. Chng phi chng sanh, vì nhân duyên hi ng in tung sanh tương tục, mê tình chưa hết không th nói không, th ca vng vn rng thì sanh ng chng phi có. Đây là tên vô sanh, chẳng phi tr tam mui mà nói là vô sanh”.

Chẳng t sanh nên không phi CÓ. Chng phi chng sanh nên không phi KHÔNG. Vì thế nói, thc tánh các pháp hay niết bàn ca người tu là “Chng có cũng chng không, chng sanh cũng chng dit …”. Tc vượt ngoài mi đối đãi phân biệt. Chúng sanh chúng ta ch có SANH thành muôn sđều có. Tđó mà tam giới, lc đạo rõ ràng, khđau trói buộc. Nh tha thì ch có KHÔNG SANH nên muôn sđều không, thành đánh mất cái dng vô cùng vi diệu ca bn tâm. Cho nên, CÓ hay KHÔNG chưa phải là cái lý thu sut ca tt c pháp. Thc tướng ca chúng là sanh mà không sanh. SANH vì thy có sanh khi trước mt. KHÔNG SANH vì không có t tánh, ch là duyên hp.

Đến đây, ta có thể nhn ra mc tiêu, phương thức chng minh và tinh thn ca Trung Lun thông qua 3 khái nim t tánh, nhân duyên và vô sanh.

Một khi thy được tính nht quán ca toàn phm hay toàn b lun nh nm được tinh thn ch yếu ca nó, ta s không còn thy lun lý ca Trung Lun là rườm rà hay lòng vòng na. Mi lun lý ch nhm phá hết mi chp th ca người đời. Không chp th thì sanh mà vô sanh. Vì vy, Trung Lun phá hết mi th nhưng chính là phá đi những CHP TH ca người đời đối vi nhng thy, không phi là phá các thy. Không chp th thì ngay địa ngc vn là niết bàn, không có khđau. Kinh Pháp Hoa nói “Thị pháp tr pháp v, thế gian tướng thường tr” là vy.

Phá Nhân Duyên là phẩm quan trng nht ca toàn b lun. Nó là nn tng dùng để lp lun phá các chp thở các phẩm sau. Hiu được phm này là hiu được tt c.

T.p HCM 06.10.2001
Chánh Tấn Tu - Chân Hin Tâm