13 phẩm Trung luận

13 PHẨM TRUNG QUÁN LUẬN (3)

Phẩm PHÁ LỤC TÌNH

04/04/2017

PHÁ LỤC TÌNH

Lục tình là 6 tình. Chúng thuc 6 căn mắt, tai, mũi, lưỡi, thân, ý. Khi 6 căn tiếp xúc vi 6 trn là sc, thanh, hương, vị, xúc, pháp, chúng b thc tình chi phi, nên nói 6 tình. Như tai nghe nhạc, nếu nhc là nhc, không can hđến mình thì lúc y không có thc tình. Nhưng nếu nghe nhc mà lòng xúc động, thân nhún nhy, hoc bc mình khó chu … lúc đó thức tình đã xuất hin. Nói chung, khi căn tiếp xúc vi trn mà để cho ý thc phân bit làm ch thì gi là 6 tình. Nên mđầu, Lun ch nói:

眼耳及鼻舌
Mắt, tai và mũi, lưỡi
身意等六情
Thân, ý ... là sáu tình
此眼等六情
Mắt, tai ... sáu tình này
行色等六塵
Theo sắc, thanh ... sáu trần (1)

MẮT TAI … LÀ SÁU TÌNH, là mun nói 6 tình thuc 6 căn.  

THEO SẮC, THANH v.v… là tâm duyên vi SÁU TRN.

THEO, là để cho trn cnh chi phi lòng mình. Thy sc không th ri, nghe tiếng thy bc, nếm v thy ham thích v.v… là đang để cho tâm mình chạy THEO trn cnh. Vì là 6 tình nên nó theo 6 trn.

Nguyên nhân phá 6 tình

Người đời do chp vào 6 tình này mà kh não và ni dài s lưu chuyển trong lc đạo. Trong kinh Lăng Nghiêm, mười phương chư Phật đồng nói vi ngài A-nan “Lành thay, này A-nan! Ông muốn biết đầu gút câu sanh vô minh khiến ông luân chuyn trong sanh t? Chính là t 6 căn của ông ch không phi vt gì khác. Ông mun biết tánh vô thượng bđề khiến ông mau chng an lc gii thoát tch tnh diu thường? Cũng chính là t 6 căn của ông chứ không gì khác”. Như vậy, nói phá 6 tình chính là phá phn THC TÌNH ny sinh khi CĂN tiếp xúc vi TRN, không phi là phá CĂN. Khi CĂN tiếp xúc vi TRN mà không chy theo TRN thì THC TÌNH không có. Nói cách khác, khi CĂN tiếp xúc vi TRN mà không nảy sinh THC TÌNH thì không cn phá.

CÁCH PHÁ

Phá 6 tình, nhưng lấy MT làm điển hình.

Trong cái duyên là TÂM THỨC CON NGƯỜI thế gii này, là thế gii không gì không b nhân duyên chi phi, mun thy được, phi có ít nht 3 duyên hi t. Đó là 3 thứCĂN, TRẦN và THC. K rng thì còn Alaida, Matna, ý thc, khong cách thy được v.v… có đến 10 th không phi ch có 3. Không đủ nhng duyên đó, cái thấy không thành lp. Đây là nói trong cái duyên là tâm thức chúng sanh thế gii này, không nói trong các duyên khác.

Ngoại tr SÁT NA ĐẦU, ý thc cùng duyên và cm nhn sc trn như chính nhãn thức (tc thy ch là thy, không để nim phân bit, suy nghĩ hay cm giác nào chi phối), còn li đều b ý thc làm ch nên nói THC TÌNH. Duyên hp thì không tánh. Song nếu ta chp vào cái thy thc tình này, tc cho cái thy này có tánh, thì cái thy này không còn là duyên hp gia căn - trần - thc na, mà 3 th này tn ti độc lp. Đây là tính chất ca pháp có t tánh. Như vậy, con mt t nó có kh năng thấy? Lun ch s bin để ta thy con mt t nó không có kh năng thấy. Ngoài con mt có mt cái thy t nó có tánh thy? Lun ch cũng bin để thy, không h tn ti mt cái thy có t tánh ca riêng nó. Cái phá này s dn đến không có người thy cũng không có đối tượng b thy. Không có người thy, không có đối tượng b thy thì thc tình nương đâu mà có? Vậy là phá xong phn thc tình. Các căn còn lại cũng phá như vậy.

1. Phá con mắt tự thy

是眼則不能
Mắt y t không th
自見其己體
Tự thy sc ca nó
若不能自見
Nếu không th t thy
云何見餘物
L
àm sao thấy vt khác (2)

Đầu tiên Lun ch nêu cho thy MT t nó không có kh năng thấy. Đơn giản vì, nếu nó t thy được, nó phi thy nó trước ri mi thy các vt khác. Vì nó cũng là mt sc trn mà là sc trn gn gũi nht.

Luận c này không được ngoi nhân chp nhn : Không cn phi t thy mi có th thy cái khác. Như lửa, có thđốt cháy cái khác mà không hđốt cháy bn thân nó. Li phn bác hoàn toàn hợp lý. Nên nh, trong lý lun ch cn nêu được mt chng c không tuân theo qui cách mà đối phương đã đưa ra thì xem như đã bác bỏđược toàn b lp lun ca đối phương. Phần phn bác này không có trong bài, ta ch hiu ngm qua cách tr li phân đoạn sau.

火喻則不能
Dụ la thì không th
成於眼見法
Chứng thành cho mt thy
去未去去時
Đi, chưa đi, đang đi
已總答是事
Đã tổng đáp việc này (3)

Luận ch không chp nhn vic ngoi nhân lấy la cháy d cho mt thy vì nguyên do sau :

LỬA, bn thân nó mun có đã phải nh vào các th khác như nhiên liệu, cht gây cháy v.v… Gi là ĐỐT CHÁY cũng nh vào nhiu duyên mi có. Như nói “lửa đốt cháy rng” thì phi có rng mi có cháy, không rừng thì không cháy. Tương tự như ĐANG ĐI, phải nh vào S KIN ĐI mới có ĐANG ĐI. Nghĩa là, LA CHÁY ch là mt pháp duyên hp. Đây, đang phá con mắt t thy. Ta không th ly mt cái KHÔNG T d cho mt cái T. Thành nếu ly la cháy d cho mt thy thì mắt cũng ch là pháp duyên hp.

Luận c bin cho con mt có th t thy b bác b, nên vic con mt có kh năng tự thy không được thành lp. Như vậy, ngoài con mt có mt cái thy riêng? Cái thy này t nó có tánh ca riêng nó? Điều này được nói rõ phân đoạn sau.

2. Phá cái thấy có t tánh

見若未見時
Thấy nếu khi chưa thấy
則不名為見
Thì không gọi là thy
而言見能見
Mà nói thấy t thy
是事則不然
Điều y là không đúng (4)

Cái thấy thuc thc tình thì luôn phi có đối tượng mi gi là thy. Chính vì có đối tượng mi sinh thức tình. Tc, cái thy thc tình này phi luôn nh vào mt cái khác mi có mt, tc nó không t có. Không đáp ứng được mt trong 3 điều kin ca t tánh, thì cái thy thc tình không phi là mt pháp có t tánh.

THẤY T THY, ch cho trng thái thường hng, tc có đối tượng hay không, vn có cái thy thc tình. Như thấy SC ri trong lòng xao xuyến. Nếu không có đối tượng, lòng vn xao xuyến thì rơi vào cái thấy T THY nói đây, tức cho cái thy thc tình là thường hng, có t tánh. Nhưng thật ra, dù không có trước mt, SC vn hin din trong dng tim n, như tưởng hoc nh mà có, kinh gi là PHÁP TRN, nên tâm mi động. Lúc này, pháp trn chính là duyên khiến thc tình sinh khi. Cho nên, khi không có duyên, cái thy tình thc không tn ti. Không tn ti ngoài duyên thì biết nó không có t tánh để nói THY T THY.  

3. Phá người thy và đối tượng b thy

見不能有見
Thấy không th có thy
非見亦不見
Không thấy cũng không thy
若已破於見
Nếu đã phá cái thấy
則為破見者
Thì phá luôn người thy (5)
離見不離見
Lìa thấy chng lìa thy
見者不可得
Ngườ
i thy không thđược
以無見者故
Vì không có người thy
何有見可見
Sao có thấy b thy (6)

CÓ THẤY là din t vic cái thy có t tánh. Do cái thy không có t tánh – đã biện trên – nên nói “Thy không th thấy”. Còn trường hp KHÔNG THY thì đương nhiên không có thấy.

Trong cả hai trường hp CÓ và KHÔNG đều không tìm được cái thy, nên cái thy không có.

Có cái thấy mi gi là người thy. Vì vy khi đã phá cái thấy tc phá luôn người thy. Người thy đã không thì đối tượng b thy cũng không.

4. Phá phần thc tình

見可見無故
Thấy và b thy không
識等四法無
Thức … là bn pháp không
四取等諸緣
Bốn th … và các duyên
云何當得有
Làm sao lại có được (7)

THỨC … LÀ BN PHÁP, ch cho thc, xúc, th và ái. THC là ch cho nhãn thức, nhĩ thc … cho đến ý thc. XÚC là s hòa hp gia căn, trần và thc. TH là ch cho s lãnh np ca thân tâm đối vi trn cnh, là nhng cm th. ÁI là ch cho sưa thích và không ưa thích. Như MẮT thy SC, lúc đó có NHÃN THỨC. S gp g ca 3 thđó gọi là XÚC. Ch nhìn thôi thì không có gì để nói. Song do b chi phi bi quan nim định kiến được huân tp t trước, mà t cái XÚC y ny sinh vô vàn cm TH như vui, buồn … ri tđó sinh thương ghét, thích hay không thích. Những th như thương, ghét đó gọi chung là ÁI.  

BỐN TH là dc th, ngã ng th, kiến th, gii cm th. DC TH là ch cho lòng tham chp. NGÃ NG TH là s tham chp liên quan đến ngôn t li nói. KIN TH là ôm gi nhng quan nim không đúng như cho ‘Chết là hết, không có kiếp trước kiếp sau’. GII CM TH là chp cht vào nhng gii lut phi lý, cho đó là nhân của s gii thoát. Như giới ly vic vùi người trong cát nóng mà cho có th ra sch mi ti li v.v…

Những th trên đi chung với nhau biểu hin cho phn thc tình. Trên đã hiển bày người thy và đối tượng b thy đều không, tc CĂN và TRẦN đều không, thì ly ai để có các th như xúc, thọ, ái? Vy là phá xong phn thc tình.

Kết lun : Ta quen sng vi thc tình và coi nó như những th không th thiếu ca mình. Song nhng th như cảm giác, suy nghĩ, quan nim ch do huân tp mà có, không có cht thc. Tuy không có cht thc nhưng nếu để nó làm ch thì khđau lưu chuyển y như thực. Để tránh cái khđau ấy, có khi mình gây nghip to ti không ít. Trong bài, Lun ch bin cho thy, thc tình là th không tánh, không tánh thì không có gì bn vng, không có gì là không thay đổi được. Ch cn GIÁC BIT khi nó khi lên, và không để nó tiếp tc trong tâm, tc không to điều kin cho nó huân tập thêm vào tng thc, thì mi th s hết. Đó là lúc ta sống được vi T TÂM HIN LƯỢNG ca chính mình. Sng được vi t tâm hin lượng thì vt thế nào mình thy đúng thếy, không thêm cũng không bt, không thương cũng không ghét. Như thiền sư thấy cây gy là cây gy. Thy cây gy là cây gy, tc thy ch là thy, không phân tích nó thành không, cũng không nim thm nó là cây gy. Duy thc hc gi loi cnh y như chính nó này là HỮU CHT TÁNH CNH. Gi là HU CHT vì còn có cnh cây gy cho mình thấy. Mt loi tánh cnh na là VÔ CHT TÁNH CNH, là ch cho cnh gii chân như. Nói là cảnh gii nhưng không có cảnh gii để thy, nên gi là vô cht.