13 phẩm Trung luận

13 PHẨM TRUNG QUÁN LUẬN (2)

Phẩm PHÁ ĐI & ĐẾN

04/04/2017

PHÁ ĐI VÀ ĐẾN

Giải thích đề ta

1. PHÁ vì có chấp. ĐI và ĐẾN dùng biu trưng cho sự vn hành dch chuyn ca vn pháp. Chính vì thy có s vn hành dịch chuyn này, mà ta cho pháp là CÓ. Nó là mt trong các duyên góp phn cng c quan nim vn pháp thc có và làm tăng sự tham đắm ca ta đối vi pháp. Vì vy nên phá.

2. Phá để hin bày thc tướng ca ĐI và ĐẾN.

LUẬN GII TOÀN PHM

已去無有去
Đã đi không có đi
去亦無去
Chưa đi không có đi
離已去未去
Lìa đã đi chưa đi
去時亦無去
Đang đi cũng không đi (1)

Mở đầu, Lun ch khng định : Đã đi, đang đi, chưa đi đều không có đi. Nói khẳng định, là dùng KHÔNG để phá CÓ. Vì cho là CÓ mi ly KHÔNG để phá, hin bày thc tướng vượt CÓ và KHÔNG, không phi chúng tht KHÔNG. Nếu chúng tht KHÔNG thì ta không th thy vn pháp vn hành dch chuyn như hiện nay.

ĐÃ ĐI, ĐANG ĐI, CHƯA ĐI biểu trưng cho SỰ KIN ĐI xảy ra trong 3 thi : Quá kh, hin ti và v lai.

“Ngoài đã đi, chưa đi. Đang đi cũng không đi” là hiển bày mt nhân duyên ca ĐANG ĐI. Nếu ngay đây nhận được mt Duyên khi gia 3 thi ca S KIN ĐI – tức ĐI không có thực tánh - thì hiu được li phđịnh trên. Song vì không nhn được, nên có s phn bác:

動處則有去
Chỗ động t có đi
此中有去時
Trong ấy có đang đi
非已去未去
Không đã đi chưa đi
是故去時去
Nhưng đang đi có đi (2)

Đây là thắc mc chung ca hu hết chúng ta khi nghe s khng định y : ĐÃ ĐI và CHƯA ĐI nói không, có thể chp nhn. Nhưng ĐANG ĐI chính là việc trước mt, là cái ‘đang là’ thì không thể không. “Chđộng t có đi, trong ấy có đang đi” là bằng chng người hi đưa ra để phá lp lun ca Lun ch. Đây là sự phn bác hoàn toàn hp lý vi cái nhìn hin nay. Cn nh, s phn bác ch có giá trđối vi hành động đang xảy ra.

Những phân đoạn sau, là lp lun ca Lun ch bin gii cho điều mình đã khẳng định nhiu khía cnh khác nhau.

1. Phá đang đi
云何於去時
Làm sao nơi đang đi
而當有去法
Mà có sự kin đi
若離於去法
Nếu lìa s kin đi
去時不可得
Đang đi không thểđược (3)
若言去時去
Nếu nói đang đi đi
是人則有咎
Người y t có sai
離去有去時
Lìa đi có đang đi
去時獨去故
Đang đi đi một mình (4)

Không vướng trên t ng mà hiu được ý nghĩa ca các khái nim, thì phn lý lun s gim bt mà vn đề cũng tr nên d dàng.

SỰ KIN ĐI cùng nghĩa vi pháp đi, cái đi, việc đi, hành động đi … Chúng là những khái nim dùng để ch cho mt s kin, mt s vic hay mt hành động. Khi hành động này gn lin vi các tĐÃ, CHƯA hay ĐANG thì ta hình dung được thi gian mà s kin y xy ra. Như vậy, ý nghĩa ca khái nim ĐANG ĐI có khác với S KIN ĐI. ĐANG ĐI không phải là S KIN ĐI nhưng không lìa SỰ KIN ĐI mà có. Nghĩa là, ĐANG ĐI không thể xut hin nếu thiếu S KIN ĐI nhưng ĐANG ĐI và SỰ KIN ĐI không phải mt. Mt thuc không gian, mt bao gồm c không và thi gian. Đây là chỗ cn lưu ý. Lưu ý kỹ ch này mi hiu được phn lý lun sau.

ĐANG ĐI CÓ ĐI hay “Đang đi có sự kin đi” hay “Đang đi đi” thì ý của chúng cũng đều khng định hành động đang diễn ra đó là CÓ. Tức cho ĐANG ĐI thực s hin hu. Đây là cái nhìn của hu hết chúng ta.

Song, nếu CÓ thì phi có t tánh. Có t tánh thì khi thy mt ĐANG ĐI xảy ra, trong y ĐANG ĐI và SỰ KIN ĐI phải là 2 phn tđộc lp vi nhau. Vì pháp có t tánh thì pháp y phi t có, duy nht và thường tr. Tc nó luôn tn ti độc lp vi pháp khác. Đó là lý do vì sao Luận ch nói “Làm sao nói đang đi, mà có sự kin đi? Nếu lìa s kin đi, đang đi không thểđược”. Nghĩa là, làm sao nói chúng có t tánh khi mà ĐANG ĐI và SỰ KIN ĐI không thể tn tại tách lìa nhau?

Khi ĐANG ĐI và SỰ KIN ĐI không thể tn ti thiếu nhau mà nói “Đang đi có đi” thì người nói đó lầm. Lm, vì nếu cho s kin đang xảy ra đó là CÓ, thì cũng có nghĩa là cho ĐANG ĐI và SỰ KIN ĐI cùng xuất hin nhưng pháp này lại độc lp vi pháp kia. Độc lp thì ĐANG ĐI không cần đến S KIN ĐI mà vẫn tn ti, tc “Đang đi đi một mình”. Đó là ý nghĩa ca (P.4).

Khi cho SỰ KIN ĐI đang xảy ra trong hin ti là CÓ, thì sđưa đến li sau :

若去時有去
Nếu đang đi có đi
則有二種去
Thì có hai thứ
đi
一謂為去時
Một là cái đang đi
二謂去時去
Hai là đi đang đi (5)
若有二去法
Nế
u có hai sđi
則有二去者
Thì có hai ngườ
i đi
以離於去者
Vì lìa ngườ
i đi ra
去法不可得
Sự đi không thểđược (6)

Nếu ĐANG ĐI có đi, thì SỰ KIN ĐI và ĐANG ĐI tồn ti độc lp, nên nói có 2 cái đi. Có 2 cái đi thì phải có 2 người đi. Bởi không có ch th thì không có hành động. Đây là hệ qu nhn được khi cho pháp không tánh thành pháp có tánh. Đáng nhẽ cái đi chỉ ca 1 người, giđến 2 người mà ch có mt cái đi.

2. Phá người đi

若離於去者
Nếu lìa khi người đi
去法不可得
Cái đi không thểđược
以無去法故
Vì không sự kin đi
何得有去者
Làm sao có người đi  (7)

Đây hiển bày NGƯỜI ĐI và SỰ KIN ĐI (hành động đi) không thể tách lìa nhau mà tn ti. Không có ch th thì không có hành động mà không có S KIN ĐI thì cũng không có NGƯỜI ĐI. Chánh văn đã hiển rõ ý nghĩa ca nó. Đây có thể dùng phương pháp phản chng để chng minh : Nếu không có S KIN ĐI mà vẫn có NGƯỜI ĐI : Như người ngi, ch có S KIN NGI không có S KIN ĐI, mà vẫn gọi là NGƯỜI ĐI thì không thểđược. Vì vy, mun có NGƯỜI ĐI thì phải có S KIN ĐI đi kèm, NGƯỜI NGI thì có S KIN NGI đi kèm. SỰ KIN không th tách bit khi CH TH HÀNH ĐỘNG.

去者則不去
Người đi thì không đi
不去者不去
Người không đi không đi
離去不去者
Lìa người đi, không đi
無第三去者
Không người đi thứ ba (8)

Trong cả 2 trường hp NGƯỜI ĐI hay NGƯỜI KHÔNG ĐI đều không CÓ ĐI.

NGƯỜI CÓ ĐI còn không đi, huống NGƯỜI KHÔNG ĐI.

“Không người đi, không đi …” là, ngoài 2 trường hp trên, không còn trường hp nào nữa để nói CÓ ĐI.

若言去者去
Nếu nói người đi đi
云何有此義
Làm sao có nghĩa này
若離於去法
Nếu lìa s kin đi
去者不可得
Người đi không thể(9)

NGƯỜI ĐI ĐI đồng nghĩa vi NGƯỜI ĐI CÓ ĐI. Là chỉ cho NGƯỜI ĐI có thực th như ĐANG ĐI CÓ ĐI ở trên. Làm sao nói vy khi NGƯỜI ĐI và SỰ KIN ĐI không thể tn ti tách bit nhau mà luôn có quan h mt thiết? Có cái này mi có cái kia. Có cái kia mi có cái này. Có cùng có, không cùng không.

若去者有去
Nếu người đi có đi
則有二種去
Thì có hai sựđi
一謂去者去
Một là người đi đi
二謂去法去
Hai là cái đi đi   (10)

NGƯỜI ĐI ĐI là chỉ cho NGƯỜI ĐI có thực th. CÁI ĐI ĐI là chỉ cho CÁI ĐI có thực th. Nếu cho NGƯỜI ĐI có thực th thì NGƯỜI ĐI và SỰ KIN ĐI phải là 2 phn tđộc lp, nên nói có 2 sđi.

若謂去者去
Nếu nói người đi đi
是人則有咎
Người y t có sai
離去有去者
Lìa đi có người đi
說去者有去
Nói người đi có đi (11)

Ai cho NGƯỜI ĐI có thực th, tc cho có người đi là không đúng. Không đúng, vì cho như vậy tc cho NGƯỜI ĐI độc lp vi S KIN ĐI, không cần đến s kin đi mà người đi vẫn tn ti. Điều này không th.

Khi nào không cần S KIN ĐI mà vẫn có NGƯỜI ĐI, tức NGƯỜI ĐI tự có, không nh pháp khác mi hin hình, thì hãy nói NGƯỜI ĐI CÓ ĐI.

3. Phá thời điểm khi đầu

已去中無發
Đã đi không xuất phát
未去中無發
Chưa đi không xuất phát
去時中無發
Đang đi không xuất phát
何處當有發
Xuất phát vào lúc nào? (12)

Một hành động mun CÓ thì phi tìm thy ch khi đầu ca nó. Xut phát là ch cho cái khi đầu đó. Luận ch khng định trong 3 thi đều không tìm thy s khi đầu.

未發無去時
Chưa phát không đang đi
亦無有已去
ng không có đã đi
是二應有發
Cả hai nên xut phát
未去何有發
Chưa đi sao xuất phát? (13)

Chưa có sự bt đầu, thì không có ĐANG ĐI và ĐÃ ĐI. Tức nơi ĐÃ ĐI và ĐANG ĐI mới hy vng tìm thy s khi đầu. CHƯA ĐI, tức chưa có hành động, thì s khi đầu không có. Song, ngay cái ĐANG ĐI, điểm khi đầu không còn hin din, nên không th tìm. ĐANG ĐI còn không tìm được điểm khi đầu, hung ĐÃ ĐI là hành động đã qua, sao có thể tìm được điểm khi đầu?

Đây là mượn ngôn t hí lun để hiển bày vn s vn vt dch chuyn thế gian không hđiểm khi thy chính xác. Không bao gi có th tìm thy thc s mt điểm khi thy cho s dch chuyn cũng như xuất hin ca vn pháp thế gian. Mi thđều hn cuc trong duyên. Trong duyên thì giá trị ca nó không mang tính trùm khp, ch mang tính tương đối.

無去無未去
Không đã đi chưa đi
亦復無去時
ng là không đang đi
一切無有發
Tất c không xut phát
何故而分別
Vì sao lại phân bit? (14)

Cả 3 thi đều không tìm thy điểm xut phát, nên không có thi điểm khi đầu.

4. Phá thời điểm chm dt

去者則不住
Người đi thì không đứng    
不去者不住
Người không đi không đứng
離去不去者
Lìa người đi không đi
何有第三住
Người th ba nào đứng?(15)
去者若當住
Người đi nếu là đứng
云何有此義
Làm sao có nghĩa này
若當離於去
Nếu lìa s kin đi
去者不可得
Người đi không thể (16)

Nếu mt hành động thc s tn ti thì phi tìm thy ch chm dt ca nó. Đây dùng khái niệm ĐỨNG LI để din t s kin này. Như vậy, tĐỨNG LI ch xy ra vi NGƯỜI ĐI. Nhưng NGƯỜI ĐI - tức hành động đi đang tiếp din - thì không có vic đứng li. (P.16) gii thích : NGƯỜI ĐI thì không thểđứng li. Vì nếu không có S KIN ĐI thì không có NGƯỜI ĐI. Muốn có ĐỨNG LI thì phi là s kin đứng li. Nhưng đi kèm với S KIN ĐỨNG LẠI thì đó là NGƯỜI ĐỨNG LI không phi là NGƯỜI ĐI. Không phải NGƯỜI ĐI thì không có việc đứng li.

去未去無住
Đã, chưa đi không đứng
去時亦無住
Đang đi cũng không đứng
所有行止法
Mọi biến hành đình chỉ
皆同於去義
Đều đồng vi nghĩa đi (17)

Trong cả 3 thi đều không tìm thấy ch chm dt ca hành động, nên không có s chm dt. Mi biến hành đình chỉ khác thế gian đều như thế.

Với cái nhìn ca người xưa, những lý gii các (P.3) và (P.4) tuy trên ngôn t không th phn bác, nhưng so với thc tế thì kết lun ca nó khó có th chp nhn. Vì rõ ràng, bt c mt hành động nào xy ra, ta đều thy có s khi đầu và chm dt. Nhưng thực ra, không bao gi có th xác định chính xác thi điểm khi đầu cũng như chấm dt này. Ngày nay, vi sự tiến trin ca khoa hc hin đại, điều này đã được xác minh.

Đối vi mt hành động mà s hin khi, thi điểm khi đầu, thi điểm chm dt ln ch th ca hành động đó, đều không th tìm thy chính xác thì không th cho tiến trình y là CÓ.

5. Phá thuyết Kết hp

Đây là cái phá cuối cùng. Qua cách phá ta hiu ch chp ca người thi y : Các pháp đều có t tánh mà vn có th hòa hp để to thành mt pháp mi nh thuyết Kết hp. Như NGƯỜI ĐI và SỰ KIN ĐI là hai thực th, chúng vn có th kết hp vi nhau thành NGƯỜI ĐI. Vì vậy, NGƯỜI ĐI cũng là pháp có t tánh. Tc cho các s thđang vận hành đây đều là thc có. Lun ch s chng minh để ta thy không có vic y.

Hỏi : Phá thuyết Kết hp cũng ch là phá NGƯỜI ĐI. Trên đã phá sao giờ còn lp li?

Đáp : Khi nhìn một người ĐANG ĐI, người đời cho rng có mt thc thđang hoạt động. Qua phn phá trên, Lun ch cho thy cái “thc thy ch là mt pháp nhân duyên. NGƯỜI ĐI nhơn nơi SỰ KIN ĐI mà có nên SỰ KIN ĐI là nhân, NGƯỜI ĐI là quả. Ngược li, S KIN ĐI nhơn nơi NGƯỜI ĐI mà hiện hu nên NGƯỜI ĐI là nhân, SỰ KIN ĐI là quả. Như vậy, NGƯỜI ĐI và SỰ KIN ĐI là pháp duyên khởi. Duyên khi thì không tánh. Vì vy, người đi không thể là mt thc th.

Đến đây vấn đề kết hp mi xut hin. Người hi không thphản bác lp lun trên, nhưng để cu vãn tình thế, đã đưa ra thuyết Kết hp, hu gii quyết vn đề thc tánh ca mình. Nghĩa là, người hi dùng pháp kết hp thay cho pháp duyên sanh để bin cho vn đề có tánh ca pháp.

Hỏi : Ti sao không kết hp gia NGƯỜI và SỰ KIN ĐI để thành NGƯỜI ĐI, mà lại kết hp NGƯỜI ĐI với S KIN ĐI?

Đáp : Theo thuyết Kết hp, mun kết hp 2 pháp li vi nhau thì 2 pháp y phi có ri mi nói đến chuyn kết hp. S KIN ĐI chỉ có khi có NGƯỜI ĐI. Vì vậy, ch có th kết hp gia NGƯỜI ĐI với S KIN ĐI mà không thể kết hp gia NGƯỜI và S KIN ĐI. Đây là chỗ tinh tế ca vn đề. Chính vì cái lc léo này mà Lun ch nêu bày chúng là MT hay là KHÁC khi nói chúng kết hp? Trong c 2 trường hp đều không thđược. Các phân đoạn sau, Lun ch lun để thy cái không thđược này.

去法即去者
Pháp đi là người đi
是事則不然
Việc y là không đúng
去法異去者
Pháp đi khác ngườ
i đi
是事亦不然
Việ
c y cũng không đúng (18)
若謂於去法
Nếu nói s kin đi
即為是去者
ng chính là người đi
作者及作業
Tác giảvà tác nghiệp
是事則為一 
Việ
c y t là mt (19)
若謂於去法
Nếu nói s kin đi
有異於去者
Có khác với người đi
離去者有去
Lìa người đi có đi
離去有去者
Lìa đi có ngườ
i đi (20)

Tác giả là ch cho NGƯỜI ĐI, tác nghiệp là ch cho HÀNH ĐỘNG ĐI. 2 thứ này không thlà MỘT. Nếu KHÁC, thì NGƯỜI ĐI và SỰ KIN ĐI phải tách nhau được. Không có cái này, cái kia vn hin din mt mình. Trên thc tế, không có cái này, cái kia cũng không. Vì thế, chúng không th khác.

Sau là tổng kết.

去去者是二
Đi người đi là hai
若一異法成
Nếu mt, khác được thành
二門俱不成
Hai món đều không thành
云何當有成
Làm sao lại có thành? (21)

Nếu người đi và sự kin đi tồn ti được trong dng hoc MT hoc KHÁC thì thuyết kết hp mi có giá tr. Song lun ra thì MT và KHÁC đều không thđược. Không được, làm sao thuyết Kết hp có giá tr? LÀM SAO THÀNH là ch cho cái giá try.

6. Hiển bày thc tướng ca người đi

因去知去者
Nhơn đi biết người đi
不能用異去
Không thể dùng đi khác
先無有去法
Trước không có pháp đi
故無去者去
Nên không người đi đi (22)

NHƠN ĐI BIẾT NGƯỜI ĐI là chỉ cho NGƯỜI ĐI và SỰ KIN ĐI hình thành theo quan hệ nhân duyên. Theo quan h này thì chúng không tánh.

KHÔNG THỂ DÙNG ĐI KHÁC là, hình thành theo quan hệ nhân duyên thì nhân và qu không lìa nhau, chúng không phi là các thc th.

Vì không tự tánh nên không th tn ti độc lp để cái này có th xut hin trước cái kia. Vì thế, TRƯỚC KHÔNG CÓ PHÁP ĐI là chỉ cho vic NGƯỜI ĐI và SỰ KIN ĐI không phải là pháp có tánh.

NÊN KHÔNG NGƯỜI ĐI ĐI là muốn nhn mnh NGƯỜI ĐI không có tánh.

因去知去者
Nhơn đi biết người đi
不能用異去
Chẳng th dùng đi khác
於一去者中
Vì trong mộ
t người đi         
不得二去故
Không có hai sự đi (23)

Là pháp nhân duyên nên chúng không phải là các thc th. Vì vy, NGƯỜI ĐI và SỰ KIN ĐI không phải là 2 pháp tách bit. Nên nói “Vì trong một người đi, không có hai sựđi”.  

Tổng kết

決定有去者
Người đi quyết định có
不能用三去
Không dùng ba sựđi
不決定去者
Người đi quyết định không
亦不用三去
Không dùng ba sự đi (24)
去法定不定
Sự đi định không định        
去者不用三
Người đi chẳng dùng ba
是故去去者
Nên sự đi người đi
所去處皆無
Chỗ đi đến đều không (25)

Quyết định có, quyết định không là ch cho pháp thc có hay thc không.

3 SỰĐI là chỉ S KIN ĐI xảy ra trong 3 thi quá kh, hin ti và v lai.

Khi cho NGƯỜI ĐI thực không thì không có 3 SĐI.

Khi cho NGƯỜI ĐI thực có, tc có t tánh thì NGƯỜI ĐI không cần đến S KIN ĐI vẫn tn ti, nên nói không dùng 3 SĐI.

SỰĐI ĐỊNH, KHÔNG ĐỊNH” tc SĐI quyết định có, quyết định không. Khi S KIN ĐI là một thc th thì S KIN ĐI và NGƯỜI ĐI tồn ti độc lập vi nhau, nên nói NGƯỜI ĐI CHẲNG DÙNG BA.

Trên thực tế, không có S KIN ĐI thì không có NGƯỜI ĐI, không có NGƯỜI ĐI thì không có SỰ KIN ĐI. Chúng hình thành theo quan hệ nhân duyên nên tánh chúng là không. NGƯỜI ĐI đã không thì chỗđi và đến cũng không. Vì thế nói “Nên sđi người đi, chỗ đi đến đều không”.