13 phẩm Trung luận

13 PHẨM TRUNG QUÁN LUẬN (1)

Phẩm PHÁ NHÂN DUYÊN

04/04/2017


PHÁ NHÂN DUYÊN

Giải thích đề ta

NHÂN DUYÊN nói đây chính là Lý Nhân Duyên. Gọi là LÝ vì nó là qui lut chi phi toàn b vn pháp thế gian. Nhân Duyên là nhân và duyên. Như cây mít, giống mít là NHÂN, nhng điều kin ph tr giúp cây mít thành hình như đất, nước, phân bón, nhân công v.v… gọi là DUYÊN. Như vậy, nhân cũng là mt duyên nhưng mang tính chủ cht hơn những duyên còn li. Để có cái qu là cây mít, nhân và duyên phi đầy đủ. Tt c pháp thế gian đều hình thành theo qui lut y, nên gi là LÝ.  

Trong Thập Nh Môn Lun, ngài Long Th nói v Nhân Duyên như sau “Nhân Duyên là cái mà pháp từđó sanh ra, đã từđó sanh ra, hiện từđó sanh ra và sẽ tđó sanh ra”. SANH, là trước không nay có, ngay khi có gi là sanh. Nhng gì xut hin theo qui lut y đều gi là sanh. ĐÃ, HIỆN và S là ch cho 3 thi quá kh, hin ti và v lai.    

Nhân Duyên là lý chi phối toàn b vn pháp ở thế gian, vì sao li phá?

PHÁ, là từđược dùng khi có s CHP TH xut hin. Có chp th mi nói đến phá. Không chp th thì không phá. Chp th là ôm gi nm cht. Vì sao ôm gi nm cht? Vì cho thđược nm giy là thc. Vì vy, khi nói đến s chp thủ cũng có nghĩa là nói đến cái mình đang chấp đó là thực. Như nói “Chấp th thân ngũ un” tc gián tiếp nói rng “Thân ngũ un là thc”. Nhưng thân ngũ un này không thc. Phá chính là phá đi cái thấy là thc đó, để hin bày đúng bản cht ca pháp là không thực cũng không không thc. Nói không thc, là vì chp có thc mà nói không thc.

Nhân Duyên là đầu mi sanh ra vn pháp thế gian, nhưng nó chưa phải là đầu mi tn cùng. Nhn được ch tn cùng này, s thy Nhân Duyên cũng cũng là pháp hư huyễn không thực. Nó ch là mt hin tượng th hin cho mt bn th chung cùng ca vn pháp mà thôi. Bản thy kinh gi là tánh không. Gi là tánh không vì tuy nói là bn th mà bn thy KHÔNG. Cái KHÔNG này không thuc phm trù có - không thế gian. Phá là để hin bày bn thy. Lun đây gọi nó là thc tướng, thc tánh hay t tánh ca vn pháp.

Như vậy, PHÁ NHÂN DUYÊN không phi là phđịnh hoàn toàn Nhân Duyên, không phi là bác b nhng gì đang xảy ra trong hin ti qua cái thy sanh dit. PHÁ, để giúp người đời nhn ra được chân tướng ca Nhân Duyên. PHÁ, để hin bày niết bàn BO S mà chư Phật đã đạt đến.

Lại, gi là thc lý thì cái lý y phi luôn phù hp vi mi lúc, mi nơi và mọi hin tượng - t vt cht đến tinh thn. Vì thế, dù Nhân Duyên là lý chi phi toàn b vn pháp thế gian, song nếu chp nhn CÓ mt Lý Nhân Duyên tn ti chi phi s vn hành ca vn pháp thì thc lý DUYÊN KHI - KHÔNG TÁNH kia không còn là thc lý na, vì đã có một pháp Nhân Duyên không bị chi phi bi thc lý này. Vì vy phi phá.  

Một s chi tiết cn nm vng

VÔ SANH : Đây là từ quan trng ca toàn b lun, nht là phm này. Nó là tinh thn chính mà phm mun hin bày : Thc tánh ca vn pháp. Thc tánh ca vn pháp là VÔ SANH. Vô sanh, nghĩa ca nó là không sanh. Nói vô sanh, không có nghĩa là không h sanh khi mà vì không có t tánh. Trong kinh Lăng Già, đức Pht nói v t VÔ SANH như sau :

. Lìa tự tánh tc vô sanh.

. Chẳng sanh chng phi chng sanh, tr người tr tam mui, y gi là vô sanh.

. Ngay khi sanh mà chẳng sanh …

Bất c s vt hay hình tượng nào đáp ứng được mt trong các ý nghĩa trên, gi là pháp vô sanh. Vn pháp thế gian đều đáp ứng tiêu chun y nên VÔ SANH chính là thc tướng ca vn pháp. Song khi ta còn nhìn pháp bằng nhng tri thc b ràng buc trong phm trù CÓ hoc KHÔNG - gi chung là nh biên phân bit - thì ta không th nhn được th VÔ SANH này. Vì thế VÔ SANH không được dùng như một động t mà nó được dùng để din t mt cnh gii ca tâm thc thì đúng hơn. Tuy nói cảnh gii mà không có cnh gii để nhn biết. Đó là lúc ta thể nghim được ta và vn pháp đồng mt bn th. Bn th này không thuc phm trù CÓ - KHÔNG ca thế gian, vượt luôn trng thái không tch ca Nh tha.

Tuy nói vô sanh là thực tướng ca vn pháp nhưng đó là do người đời chp có sanh. Vì chp mà phi lp để phá. Không chp có sanh thì vô sanh cũng không lp.

TỰ TÁNH : T này được s dng khá nhiu trong toàn b lun. Người xưa đãn định 3 đặc điểm T CÓ, DUY NHT và THƯỜNG TRUï làm tính cht ca t tánh. Vì vy, mt pháp được gi là có t tánh khi pháp y hi đủ 3 đặc điểm trên. Pháp nào hi đủ 3 đặc điểm trên, gi là pháp có t tánh.

Do 3 tính chất y, nên pháp có t tánh là pháp thc có, không phi là th huyn hóa như đức Pht đã nói. Song do đâu lại xut hin 3 tính cht này? Không phi ch là nhng tri thc suy lun như của MT S triết gia phương Tây mà nó là những kinh nghim được rút ra trong quá trình thiền định. Như thấy vn pháp t 4 thđất, nước, gió, la hóa ra, lin chp 4 ĐẠI là bn th thường tr, t có và duy nht sanh ra muôn pháp. Hoc như trong tác phẩm Hoa Trôi Trên Sóng Nước, n thin sư thấy mình hòa nhp vi đấng Tự Ti Thiên. Không có thy, cái thy y s thành cái chp có mt v thượng đế : Ta t thượng đế sanh ra và tr v li vi thượng đế, ri cho v thượng đếy là bn th ti cùng ca muôn loài. Thy 4 ĐẠI sanh ra muôn pháp hay thy mình hòa nhp vi đấng t ti thì không li. Li là ch cho 4 đại và đấng t ti y là bn th ti cùng ca muôn pháp. Cái th ti cùng thc s ca muôn pháp là ci ngun chân tht nht tâm, không phi my thđó. 4 đại hay đấng t ti ch là nhng biến hin ca t tâm, đều huyn hóa không thc. Do công phu thin định còn lòng vòng trong THC M, nên thy các cnh gii trên. Ch khi đạt được ngũm đều không - tc thc m cũng không - ta mi thc s hiu được thc cht ca nhng cnh gii y. Đây là do cái thấy ti hay chưa tới mà pháp thành có tánh hay không tánh.

Do độc lp, t có và thường tr nên khi nói “A và B là hai pháp có t tánh” thì ta phi hiu A và B tn ti độc lp vi nhau. Vì không liên quan gì đến nhau, nên A có th có trước, có sau và có đồng thi vi B. Đây là chỗ cn lưu ý. Luận ch da vào đây để lp lun phá b pháp có t tánh các phm sau.      

SANH : Từ này ch xut hin khi có t t tánh, vì pháp có t tánh mi sanh được. Điều này không có gì l. Như thấy được ch 4 đại sanh ra muôn pháp, đương nhiên sẽ cho có 4 đại, có tướng sanh và có vn pháp. Nếu thy 4 đại ch là s biến hin ca tâm thì pháp được sanh t 4 đại cũng ch là s biến hin ca tâm. Tướng SANH được thy đó sẽ tr thành huyn hóa không thc, tc không có t tánh. Vì thế, không tìm thấy tướng sanh là lun c Lun ch dùng để bin cho vn đề vô sanh, hu giúp ta thy vn pháp không có t tánh, ch là th huyn hóa không thc.  

LUẬN GII TOÀN PHM

不生亦不滅
Không sanh cũng không dit
不常亦不斷
Không thường cũng không đoạn
不一亦不異
Không một cũng không khác
不來亦不出
Không đến cũng không đi (1)

Phân đoạn đây được gi là BÁT BT. Âm Hán là “Bt sanh dic bt dit. Bt thường …”. Bt đầu bng 8 ch BT, nên gi là BÁT BT.

Mượn ch BT để tm hin bày thc tánh ca vn pháp không thuc phm trù nhị biên như có - không, được - mt, sanh - dit v.v... Tương tự như trong kinh Lăng Già, đức Pht tr li câu hi ca ngài Đại Hu bt đầu bng mt ch PHI. Chúng không mt cũng không khác. KHÔNG MT vì 108 là đi vào chi tiết còn 8 là nói tng quát. KHÔNG KHÁC vì đều dùng để hin thc tướng ca vn pháp. Ngài Hàm Th nói “Đây là lời ch thng. Ch ngăn cái quấy kia mà chng nói cái phi kia. Nếu có ch phi thì nào khác cái quy. Như vàng làm đồ trang sc, nghĩa là vàng không phi bình, không phi xuyến, không phi thoa ... khiến người ngay đó thấu sut. “Không phi” nghĩa là không phi bình, không phi xuyến … để rõ nó là vàng vy!”.

Những ai có căn tánh lanh lợi, có th ngay đây nhận ra tánh chân không vượt ngoài các đối đãi phân biệt. Nếu không th ngay đó liền nhn, Trung Lun s m ca phương tiện để chng minh nhng nhn thc rơi vào nhị biên là không phù hp vi thc tánh ca vn pháp. Đây là kết cu ca hu hết các b kinh Đại tha liu nghĩa. Ch thng trước, phương tiện sau. Vì thế BÁT BT được nêu ra đầu tiên trong toàn lun. Nó là cương lĩnh ca c 27 phm. 4 vếđối đãi này bao trùm tất c s hin khi, vn hành ca vn pháp trên thế gian, c v mt không gian ln thi gian.  

Về mặt TU HÀNH, nó là chỗ ngôn t kiến gii không đến được, ch là ch T NG. Chng được ch này chính là chng được cái nhân vô sanh, còn gi là nhân Pht tánh để có cái qu là niết bàn Pht mà kinh Lăng Già đã nói.

Về mt NGÔN T LÝ LUN, tc ca phương tiện, BÁT BẤT được dùng làm ch qui v. Vì thếđừng ngc nhiên khi thy trong toàn b lun, bt c lý gii nào cũng được lp lun đểđưa về mt trong bn dng ca BÁT BT. Đưa vềđược, tc đáp ứng được tinh thn vô sanh mà phm mun hin bày.

Thực tướng ca vạn pháp được phương tiện thành BÁT BT nói đây, sẽđược hin rõ qua phn lun lý cũng như các thí dụ trong các phm sau. Phn này, để phn lun chính được tp trung, không dùng thí d lun rng.

能說是因緣
Hay thuyết nhân duyên y
善滅諸戲論
Khéo diệt các hí lun
我稽首禮佛
Con cúi đầu l Pht
諸說中第一
Bậc nht trong các thuyết (2)

Đây là tán thán Phật và pháp Pht thuyết. Nêu tác dng ca BÁT BT là dit các hí lun. NHÂN DUYÊN Y, là ch cho BÁT BT. Trung Lun S quyn 01 ghi :

Hí luận có hai : Ái luận và kiến lun.

1. Ái luận, là đối vi pháp có tâm th trước.

2. Kiến lun, là đối vi pháp, nêu ra s hiu biết quyết định.

Đây có 2 ý : Nếu thâm nhp được BÁT BT, tc tâm cnh gii “không có cũng không không” thì hí lun chm dt. Không CÓ, tức không b vng tưởng ca phàm phu dn dt. Không KHÔNG, tc không rơi vào trạng thái không tch ca Nh tha. Không rơi vào 2 trường hp trên thì hí lun ngay đó chấm dt. Còn chưa thâm nhập được cnh gii y thì t BÁT BT, Lun ch m ca phương tiện. Hiu và tu tp thì hí lun cũng dn dn chm dt.

Câu cuối, âm Hán là “Chư thuyết trung đệ nht”. Không biết bn Phn ra sao, ch căn cứ trên bn Hán thì CHƯ THUYẾT nói đây, có thể ch cho NĂNG THUYẾT, là người thuyết. Có th ch cho S THUYT, là pháp được thuyết. Như vậy, câu này hoc ca ngi đức Pht, hoc ca ngi pháp NHÂN DUYÊN, hoc ca ngi c hai.

Sau, đi vào vấn đề chính.


諸法不自生
Các pháp chẳng t sanh
亦不從他生
Cũng chẳng từ tha sanh
不共不無因
Chẳng cng chng vô nhân
是故知無生
Cho nên biết vô sanh (3)

Đ
ây là những chp th ca ngoi đạo. T sanh, tha sanh, cng sanh và vô nhân sanh là quan nim ca người đời đối vi vn pháp.

TỰ SANH là t nó sanh ra mt th y như chính nó mà không cần mt điều kin hay yếu t nào khác. Như cây mít sanh ngay ra một cây mít khác mà không cn đến đất, nước v.v… Quan nim này so vi s vn hành và sanh khi ca vn pháp hin nay là thô thin.

THA SANH là từ cái khác sanh ra mà không cn đến yếu t nào khác. Nó cũng dùng để ch cho quan nim thượng đế sanh ra muôn loài.

Với nhng th trước mt trong đời sng đây, quan niệm này khó có th chp nhn. Như gà không thể sanh ra heo. Nếu không có nhiu duyên khác phù tr như thụ tinh v.v... thì ngay c heo cũng không th sanh ra heo. Riêng trường hp thượng đế sanh ra muôn loài thì vn đề li thuc tâm linh sâu kín. Vì thế nó vn còn là đề tài nóng bng, tranh lun khá nhiu. Song đã có những câu hi nghi ng v vn đề này trong chính nhng người tng tin vào thượng đế: Nếu thc có một đấng toàn năng sanh ra muôn loài, vì sao lời cu nguyn ca h lúc được lúc không? Vì sao thượng đế không to ra mt thế gii an bình mà luôn là chiến tranh và đao binh? Vì sao cùng một đấng thượng đế sinh ra mà k lành, người d, k giàu, người nghèo v.v… Có phải tt cđều do chính thượng đế sanh ra hay còn mt th gì khác quyết định s khác bit y?

Với cái nhìn ca các nhà vt lý thiên văn hiện đại, vn đề thượng đế gn như bị bác b hoàn toàn. Vì thi gian xut hin đồng thi vi không gian. Trong Giai Điệu Bí n, giáo sư Trịnh Xuân Thun nói “Vt lý hin đại cho rng thi gian và không gian được to ra đồng thi vi vũ tr. Khái nim này không phi là mi. Ngay t thế k th IV sau công nguyên, chính thánh Augustin đã viết rng, thế gii không phải được to ra trong thi gian mà là vi thi gian. S tht khôi hài nếu nghĩ rng thượng đế phi đợi mt khong thi gian dài vô hn ri mi đột nhiên quyết định to ra vũ tr. Cm t sáng to ra vũ tr phng còn ý nghĩa gì nếu thi gian không tn ti và ch xut hin cùng vi vũ tr?” v.v...

CỘNG SANH là va t sanh va tha sanh.

VÔ NHÂN SANH tức là không có nguyên nhân và điều kin để pháp thành hình. Đây là quan niệm t nhiên hay ngu nhiên ca người đời.    

Phủđịnh mà không lý gii 4 sanh, vì chúng không phi là điểm ch yếu mà lun mun nói đến. Điểm ch yếu đây là NHÂN DUYÊN như đề ta đã nêu. Kinh và luận ra đời đều có nguyên nhân và mc đích. Mục đích của lun này là nhm vào hàng Tiu và Trung tha, là những vđã tin Phật, hiu đạo, đã thấy rõ các pháp do Nhân Duyên sanh, nên 4 th t sanh, tha sanh v.v… tr thành thô thin không cn bàn. Song vn được đưa ra vì tính chặt ch ca b lun.

Do không tự, không tha, không cng, không vô nhân nên Lun ch kết lun CHO NÊN BIT VÔ SANH. Phân đoạn sau s gii thích cho điều va khng định.

如諸法自性
Như tự tánh các pháp
不在於緣中
Không tồn ti trong duyên
以無自性故
Bởi không có t tánh
他性亦復無
Nên tha tánh cũng không (4)

Đây là kết lun v PHÁP VÔ SANH trên. Vô sanh vì pháp không có t tánh. Vì sao? Vì mun sanh thì phi có t tánh. Song các pháp thế gian là pháp nhân duyên. Pháp nhân duyên không phi là pháp t có và duy nht mà cn rt nhiu duyên. Đủduyên pháp hình thành và tồn ti, hết duyên pháp tan rã. Vì thế pháp nhân duyên không phi là pháp thường tr. Không đáp ứng đủ 3 đặc điểm ca t tánh, nên pháp nhân duyên không phi là pháp có t tánh. Vì vy nói “Như tự tánh các pháp, không tn ti trong duyên”.

Không tự tánh thì không sanh, nên không T SANH. Không t tánh thì cũng không có tha tánh. Vì tha tánh chính là t tánh ca pháp tha. Tđã không tánh thì tự ca tha cũng không tánh, nên cũng không có tha tánh. Không tha tánh thì không có THA SANH. Tự sanh và tha sanh đã không thì CỘNG SANH cũng không. Lun ch kết lun các pháp VÔ SANH.

因緣次第緣
Nhân duyên Thứđệ duyên
緣緣增上緣
Duyên duyên Tăng thượng duyên
四緣生諸法
Bốn duyên sanh các pháp
更無第五緣
Không có duyên thứ năm  (5)

Phân đoạn này xác định s tn ti ca 4 duyên. Đứng v phương diện tranh lun, phn này là ca người đang tranh luận vi Lun ch. Xác định 4 duyên là để phn bác phn vô sanh mà Lun chđã kết lun : Tuy không t, không tha, không cng, không vô nhân, nhưng vẫn còn có Nhân duyên sanh, không phải là vô sanh như Luận chđã nói. Vấn đềđặt nng ch SANH này. Nghĩa là, dù biết pháp do nhân duyên sanh nhưng lại cho là CÓ nhân duyên, tc cho nhân duyên là pháp có t tánh. Đây là chỗ chp ca Nh tha, cũng là phần phá chính của phẩm.

4 duyên này là do Phật dy trong kinh : Nhân duyên, Thđệ duyên, Duyên duyên và Tăng thượng duyên. Nhân duyên là nói tng quát, 4 duyên là nói chi tiết. Ch có 4 th, nên nói “Không có duyên th năm”.

4 duyên này chi phối toàn b vn pháp thế gian, nhưng tùy pháp mà lúc thì Nhân duyên và Duyên duyên chi phối, lúc thì 3 duyên hay c 4 duyên chi phi v.v... Mun phá Nhân duyên, phi phá vào c 4 duyên mi đủ. Nên trong phm, ngoài phn phá Nhân duyên tng quát có thêm phn phá 4 duyên. Ni dung của 4 duyên sđược gii thích rõ trong phn phá 4 duyên.  

果為從緣生
Quả là t duyên sanh
為從非緣生
Hay từ phi duyên sanh?
是緣為有果
Duyên ấy là có qu
是緣為無果
Hay duyên ấy không qu? (6)

QUẢ là ch cho pháp được sanh. Như bột, đường v.v… làm thành bánh. Bánh gi là QU. Các th như bột, đường … gi là DUYÊN.

DUYÊN cũng dùng để ch chung cho c nhân và duyên to thành pháp. Đây là mặt duyên khi ca pháp. Tùy duyên mà pháp được nhìn theo nhiu góc độ khác nhau. Trên mặt tng quát thì NHÂN và DUYÊN đều gi là DUYÊN. Trên mt ph và chính thì phân thành NHÂN và DUYÊN. Trên mt Nhân Qu thì NHÂN và DUYÊN đều gi là NHÂN, pháp được sinh ra gi là QU.

Đây tuy là câu trả li nhưng lại là mt câu hi vn. Có hai ý :

a. Nếu nói có 4 duyên sanh pháp, thì pháp được sanh đó là từ duyên hay t phi duyên?

b. Nếu t duyên ra thì duyên y có qu hay duyên y không qu?

Đây có 2 chỗ cn lưu ý : Đã nói 4 duyên sanh ra pháp, thì pháp phải t duyên sanh ra, vì sao còn hi “Qu là t duyên sanh, hay t phi duyên sanh?”. Đã nói từ duyên ra, thì phi có qu, vì sao còn hi “Duyên y là có qu, hay duyên y không qu?”. Đã có gì xảy ra trong quá trình đi từ duyên đến qu mà hi như thế?

Đầu tiên, cn nm vng v hai t DUYÊN và PHI DUYÊN.

DUYÊN : Những yếu t to thành mt pháp mi, gi là duyên. Như giống mít, đất, nước v.v… là duyên ca cây mít. Bt, sa, đường … là duyên ca bánh.

PHI DUYÊN : Có 2 trường hp :

. Không phải duyên. Như hột mít, đất và phân bón không phi là duyên ca bánh.

. Chưa phải duyên. Như bột, sa, đường … khi chưa thành bánh, thứ nào v trí thđó thì chúng chưa thể gi là duyên ca bánh. Vì chúng vn còn kh năng để làm thành các thứ khác, nên chưa hẳn đã là duyên của bánh. Thm chí đã có sự hòa hp mà bánh chưa có thì các thứy cũng chưa gọi là duyên ca bánh. Nghĩa là, TRƯỚC KHI có qu thì ch có PHI DUYÊN. Cách lp lun này hoàn toàn hp lý.

Phân đoạn (7) sau tr li cho câu hỏi a. Phân đoạn (8) tr li cho câu hi b.

因是法生果
Nhơn pháp ấy sanh qu
是法名為緣
Pháp ấy gi là duyên
若是果未生
Nếu quy chưa sanh
何不名非緣
Sao không gọi phi duyên? (7)

PHÁP, chỉ cho nhân và duyên. Không gi là nhân duyên mà gi là pháp, vì phi chờ xem có qu không đã. Quả xut hin, mi gi pháp y là duyên. Qu không xut hin, pháp y li là phi duyên. Vì vy nói “Nh pháp có sanh qu, pháp y gi là duyên”.

“Nếu quy chưa sanh, sao không gọi phi duyên?” là mt li đề ngh, nhc nh ta lưu ý đến tính cht ca duyên và phi duyên : Trước khi có qu, ch có phi duyên ch không có duyên.

Như vậy DUYÊN và QU là hai th luôn gn cht vào nhau : Cái này có, cái kia mi có. Cái này không, cái kia cũng không. Có cùng có, không cùng không. Vy, mun gọi là NHÂN là QU ca nhau thì NHÂN và QU này phi xut hin đồng thi. Nhưng nếu đồng hin thì sao có thể gi là NHÂN là QU? Như sừng trâu đồng hin, không th bo cái này là nhân ca cái kia.

Vậy pháp t DUYÊN sanh hay t PHI DUYÊN sanh? Nếu t duyên sanh thì duyên và qu phi đồng thi. ĐỒNG THI thì không phi là duyên là qu ca nhau. Tc không có duyên sanh ra qu. Nếu có TH LP trước sau rõ ràng để hình thành quan h nhân qu như ta thấy hiện nay, thì ch có phi duyên mà không có duyên. Phi duyên li không có qu.

Đồng thi hay th lp đều không th sanh thì không còn trường hp nào để sanh na, nên nói VÔ SANH. Vì thếđoạn kết, Lun ch nói “Qu chng t duyên sanh, chng t phi duyên sanh”. Đây là một dng ca BÁT BT.

果先於緣中
Quả trước trong duyên
有無俱不可
Có không đều bt thành
先無為誰緣
Trước không ly gì duyên?
先有何用緣
Trước có sao dùng duyên?(8)

Đây là trả li phn b trên : Duyên y có qu hay không qu?

. Nếu duyên y có quả. Có quả ri thì cn gì đến duyên để sanh ra qu na? Vì vy nói “Trước có sao dùng duyên?”

. Nếu duyên y không có qu. Không qu thì không có duyên mà ch có phi duyên. Va lp lun phn trên. Không có duyên thì ly gì để sanh qu? Vì thế nói “Trước không ly gì duyên?”.

Vậy duyên y có qu hay không qu? Không th khng định. Vì bn cht ca pháp không thuc phm trù CÓ hay KHÔNG, để có th khng định là có qu hay không qu.

“Quả chng t duyên sanh, cũng chng t phi duyên sanh”. “Duyên y chng có quả, cũng chng phi không qu” là hin bày thc tướng ca DUYÊN và QU. Duyên và qu là pháp duyên khi. Duyên khi thì vô sanh. Vô sanh vì tuy sanh mà không có tánh sanh. Tướng sanh không có t tánh, duyên và qu cũng không có t tánh. Đó là thực lý chung cho vạn s vn vt thế gian này. Mi th mình thy vi đầy đủ tướng trng đây, với không gian và thi gian rõ rt đây, không hề có t tánh ca riêng nó. Không tánh nhưng do lầm chp mà mi th c như là thực. Nếu nhn ra được tánh ca vn pháp là không, thì mọi th gi huyn s hin nguyên hình.

Phần sau là phá vào 4 duyên. Mun biết Lun ch phá tng duyên thế nào, đầu tiên phi nm được ni dung ca tng duyên đó và biết được ch chp ca người đời. CHP, là cho 4 duyên đều thc, tc cho duyên có tự tánh ca riêng nó. PHÁ, là để người đời thu được ch lm này. Cách phá ca Lun ch là vch ra s mâu thun n trong ý nghĩa ca tng duyên khi ta cho các duyên là thc.    

Phá Nhân Duyên
若果非有生
Nếu qu chng có sanh
亦復非無生
ng li chng không sanh
亦非有無生
ng chng có không sanh
何得言有緣
Sao lại nói có duyên?(9)

Tất c pháp hu vi đều do Nhân duyên sanh. Nhân duyên là th mà pháp tđó sanh ra. Đã từđó, hiện tđó và sẽ tđó sanh ra.

Pháp hữu vi là ch chung cho tt c nhng gì hin hu trên thế gian này. Trong c ba thi, nhân và duyên là th to ra mi hình tướng và hin tượng hin nay. Mình c kim nghim trong đời sng đây thì sẽ thy điều đức Pht nói đó. Dù chỉ mt ý tưởng trong đầu, thì ý tưởng y cũng do nhiều duyên hp li mi thành : Phi có người cha nó, vt hay người làm đối tượng để ý tưởng y xut hin. Có ít nht hai duyên hình thành nên mt s vt hay mt hin tượng. Vì vy, gi là pháp duyên sanh. Duyên sanh thì không tánh, ch là gi hp. Song công nhận chúng là pháp nhân duyên thì được, nhưng không thấy duyên sanh là gi hp. Vì cái thy na vi đó mà Trung Luận xut hin vi 27 phm đi liền vi t phá : Phá Nhân Duyên, Phá Đi Đứng v.v…

Cách phá : Lấy không phá có. Nếu người đời chp có Nhân Duyên, Luận ch s chng minh để ta thy nó không. Chng minh nó KHÔNG không phi để hin Nhân Duyên là KHÔNG theo chiu ngược li vi CÓ, mà để ta thy mt Duyên khi ca nó. CÓ hay KHÔNG là tùy duyên. Chưa có thứ nào là thc tướng ca Nhân Duyên. Thc tướng của nó là “không có cũng không không”. Ta hay gi là tánh không. Chính nh TÁNH KHÔNG này mà tùy duyên, mi có th thy pháp là CÓ hay KHÔNG.    

PHÁ NHÂN DUYÊN là phá đi sự chp th cho Nhân Duyên có t tánh.

Lập lun thế nào thì đầu tiên, cũng phi chấp nhận lun cđã biện phn Nhân Duyên tng quát : Trước khi có qu thì không có nhân và duyên. Ch khi qu xut hin, mi đặt vn đề nhân duyên. Vì đặt nn tng trên tiêu đềđó, nên phân đoạn này ly t qu mà lun, để xem nhân duyên có hay không.

. Nếu qu không có thì không có nhân duyên.

. Nếu qu có, có ri thì không cn đến nhân duyên qu mi có. Nên không có nhân duyên.

. Quả trng thái va có va không. Có và không là hai mt đối nhau. Không th va có cái này va có cái kia. Qu không thì nhân duyên cũng không.

Trong cả 3 trường hp ca qu, đều không tìm thy nhân duyên, nên không có Nhân Duyên. Đây là lấy KHÔNG phá CÓ để hin bày thc tướng ca nhân duyên “Chng có cũng chng không”.

Phá Thứ Đệ Duyên

果若未生時
Quả nếu khi chưa sanh
則不應有滅
Thì không nên có diệt
滅法何能緣
Pháp diệt làm sao duyên
故無次第緣
Nên không Thứ đệ duyên (10)

Đây là nói về nhng nim sanh dit, sanh dit liên tc trong tâm. Nim trước dit làm duyên cho nim sau sanh. Theo các bc cđức, phn này ch hn cuc mặt tâm pháp, và chỉ xut hin tâm thc ca người bình thường, vi tâm ti hu ca hàng La-hán sp vào niết bàn thì Thđệ duyên không thành lp, vì các v không còn khi tâm, nim sanh dit đã dứt.

Theo đây thì thấy, dòng tâm thc ca mình là mt dòng sanh diệt liên tn. Nim này xut hin ri dit, nhường ch cho nim khác xut hin ri dit. Nim trước phi dit, nim sau mi đủ duyên hin hình. Nim trước nếu không dit thì không có nim sau. C theo th lp như thế mà hin hành không gián đoạn, nên gọi là Thứđệ duyên, cũng gi là Đẳng vô gián duyên. THĐỆ nghĩa là th lp. ĐẲNG VÔ GIÁN là bình đẳng không gián đoạn.

Niệm trước dit làm duyên sanh ra nim sau, thì vi pháp có t tánh, nim trước dit là mt hn, không còn nhân làm duyên để sanh nim sau. Như mầm lúa chết, thì không còn nhân làm duyên để có cây lúa. Li, nếu có t tánh thì nim trước không dit. Không dit thì cũng không ly gì làm duyên để nim sau sanh. S xy ra nhiu mâu thun khi cho Thđệ duyên có t tánh. Nên biết, không có Thđệ duyên. Nói chính xác, Thđệ duyên ch là pháp không tánh.

Nếu m rng loi duyên này ra thế gii t nhiên thì loi THĐỆ DUYÊN này tương tự như qui luật PHĐỊNH CA PHĐỊNH, là mt trong ba qui lut cơ bản của phép Duy vt bin chng. “Phép bin chng duy vt nói đến phđịnh, không có ý nói đến bt k s phđịnh nào như nghiền nát mt ht thóc, xéo chết mt con sâu v.v… mà ch nói đến s phđịnh làm tin đề to điều kin cho s phát trin, cho cái mi ra đời thay thế cái cũ. Đó là sự phđịnh bin chng … Mt loi phđịnh có kế tha”. Enghen đã nói về qui lut phđịnh ca ông như sau “… Hạt thóc biến đi, không còn hạt thóc na, nó b phđịnh, b thay thế bi mt cây do nó to ra. Đây là sự phđịnh hạt thóc. Nhưng cuộc sng bình thường ca cây này thế nào? Nó ln lên, ra hoa, th phn và cui cùng sinh ra nhng ht thóc mi. Khi ht thóc y chín thì thân cây chết đi, bản thân nó b phđịnh”. Cái trước dit làm tin đề cho cái sau xut hin. Mi ththế gian dù thuc phương diện t nhiên, sinh vt, văn hóa hay xã hội v.v… đều có khuynh hướng sinh dit sinh dit không ngng như thế. Con người cũng không thoát khi qui lut đó. Nó tương tự như loại duyên Thđệ mình đang nói đây. Song qui luật “Phđịnh của phđịnh” mang tính chn lc, gi li và ci to nhng mt còn thích hp ca cái cũđể chuyn sang cái mi. Nó ch gt b cái cũ nhng mt tiêu cc, li thi lc hu gây cn tr cho vic phát trin. Còn ThĐệ Duyên không mang tính chn lc. Đã là nhân duyên của nhau, mt khi có điều kin phát trin, thì c theo đúng nghĩa v “Nim trước dit làm duyên cho nim sau sanh” mt cách bình đẳng không gián đoạn. Còn phát trin theo chiu có li hay hi, là tiếp tc hay ngưng dứt, còn tùy vào điều kin chung quanh, tức còn tùy vào hai loi duyên khác là Nhân duyên và Tăng thượng duyên.

Người xưa chỉ hn cuc Thđệ duyên mt tâm pháp mà không m rng nó ra thế gii bên ngoài, có l vì tâm thc sanh dit là nn tng cho thế gii bên ngoài xut hin. Nơi một người, nếu quá trình sinh dit tâm thc ca người đó không còn thì thế gii sanh dit bên ngoài ca y cũng không tn ti. Chc vì vy, Thđệ duyên chđược chú trng mt tâm thc.

Phá Duyên Duyên
如諸佛所說
Như chư Phật đã nói
真實微妙法
Pháp vi diệu chân tht
於此無緣法
đó không pháp duyên
云何有緣緣
Sao lại có Duyên duyên? (11)

Duyên duyên còn gọi là S duyên duyên. TRN CNH, gi là S duyên. Khi tâm thc tiếp xúc vi trn cnh, như mắt thy sc, tai nghe tiếng, lưỡi nếm v v.v… Tùy quan niệm ca tng người mà khi thân nghip, khu nghip, khi tâm vương tâm sở ri sanh ái th… thì TRẦN CNH lúc đó không còn gọi là S duyên na, mà gi là S duyên duyên. Như cùng một loi nhc jazz, lp tr thy hay, nhưng người già thy mt. Nhc trở nên hay hoặc mt đó không còn ở v trí S duyên na mà đã thành Sở duyên duyên. Có đến hai ch duyên, vì nơi cảnh S duyên, duyên mt nc na, nên gi là S duyên duyên. Cnh S duyên nào đã bị quan nim định kiến tình cm ca mình chi phi, cnh đó trở thành Sở duyên duyên. Người thế gian, ai cũng có quan nim và định kiến nên phn ln đều sng vi S duyên duyên, ít ai sng được vi phn S duyên ca mình. Vì thế nó là mt trong 4 loi duyên chi phi toàn b thế gii này.

PHÁP VI DIỆU CHÂN THT là ch cho chân tánh ca vn pháp, là bn th thanh tnh trùm khp vn có ca chúng sanh. Nó vượt ngoài cái thy năng sởđối đãi. Do không tánh nên không tự gi, bt giác mà sinh cái thy hư vọng cùng cnh gii hư vọng. Cái thy hư vọng là ch cho cái thy hin nay ca mình. Cnh gii hư vọng, ch cho thân và nhng th chung quanh mình đây, chính là phần S duyên. Ngay cái hư vọng y mà không sinh tình thc hay không để tâm rơi vào nhị biên phân bit xu, đẹp v.v... thì S duyên vn là Sở duyên. Nhưng ngay cảnh đó mà sinh tình thức đẹp xu, va lòng hay không va lòng v.v…, thì S duyên duyên đã xuất hin.

Sở duyên vn do bt giác mà có, như chóng mặt mà thy hoa đốm trên không. Hoa đốm vn không có. Vì thế, ngay cái S duyên y, bn chất đã không, huống là S duyên duyên, nên nói “Pháp vi diu chân tht, đó không pháp duyên”. KHÔNG PHÁP DUYÊN là không có pháp Sở duyên. Hoc có S duyên mà nhn ra được thc tướng ca S duyên thì S duyên y NHƯ. Như, thì không có Sở duyên duyên, nên nói “Ởđó không pháp duyên”.

SỞ DUYÊN DUYÊN không tánh, nên tùy duyên mà có S DUYÊN DUYÊN hay không có S DUYÊN DUYÊN. Không có gì cđịnh. Như thiền sư nhìn cây gậy ch thy cây gy, cũng không khi nim cây gy, thì không có S DUYÊN DUYÊN.  

Phá Tăng Thượng Duyên

諸法無自性
Các pháp không tự tánh
故無有有相
Nên không có tướng có
說有是事故
Nói “Có sự này nên
是事有不然
Sự này có”, không đúng (12)

Pháp nào mà thế lc và công dng ca nó khiến pháp khác tăng trưởng hoc theo chiu thun hoc theo chiu nghch, pháp đó gọi là Tăng thượng duyên.

Như cây mít, có ít nhất 2 duyên chi phi khi nó thành hình. Nh phân, nước, nhân công, mt tri … mà ht ging phát trin thành cây mít. Nhng th như phân, nước, mt tri v.v… là duyên to thành cây mít. Chúng va mang tính duyên trong Nhân duyên, vừa mang tính tăng thượng ca Tăng thượng duyên : Nh chúng mà cây mít thành hình nên gi là Nhân duyên. Nh chúng mà ht ging phát trin thành cây mít, nên gi là Tăng thượng duyên.

Như vậy, 3 duyên trước cũng có tính cht Tăng thượng. Song lp riêng Tăng thượng duyên là để ch nhng duyên ngoài 3 duyên kia, đáp ứng đúng tiêu chuẩn “Cái này có, nên cái kia có”.

Tuy “Cái này có, nên cái kia có”, nhưng cái gọi là CÓ y không có thc th. Nên “cái kia có” cũng không có thc th. Cho nên, không có Tăng thượng duyên.

Trên, phá xong 4 duyên. Dưới là tng kết.

略廣因緣中
Trong nhân duyên riêng chung
求果不可得
Tìm quả không thđược
因緣中若無
Trong nhân duyên nếu không
云何從緣出
Làm sao từ duyên ra? (13)

NHÂN DUYÊN CHUNG, chỉ cho phn Nhân duyên tổng quát. NHÂN DUYÊN RIÊNG, ch cho 4 duyên.

Cả 5 trường hp trên, đều không thy qu nào được sanh t nhân duyên, nên nói “Trong nhân duyên nếu không, làm sao t duyên ra?”

若謂緣無果
Nếu nói duyên không qu
而從緣中出
Mà từ duyên sanh ra
是果何不從
Quả y sao không t
非緣中而出
Nơi phi duyên sanh ra? (14)

Do câu kết lun trên mà có câu hi này. Người hi liên h vn đềđược kết lun y vi thc tếđể vn Lun ch : Nếu nói duyên không sanh qu, mà phi duyên cũng không sanh qu, tc duyên và phi duyên không khác nhau, sao trên thc tế li thy qu t duyên ra mà không thy qu t phi duyên ra?

若果從緣生
Nếu qu t duyên sanh
是緣無自性
Duyên ấy không t tánh
從無自性生
Từ không t tánh sanh
何得從緣生
Sao lại t duyên sanh? (15)
果不從緣生
Quả không t duyên sanh
不從非緣生
Không từ phi duyên sanh
以果無有故
Vì quả vn không có
緣非緣亦無
Duyên phi duyên cũng không (16)

Đây là phần tr li ca Lun ch : Vn đề không phi là t duyên ra hay t phi duyên ra mà quan trng là có TƯỚNG SANH hay không? Tướng sanh có thc hin din như mình thấy 4 đại sanh ra muôn pháp hay không? Nếu không tìm thy tướng sanh, thì pháp không có tự tánh. “Lìa t tánh tc vô sanh”. Vì vy, dù pháp t duyên ra hay t phi duyên ra, thì nó vn vô sanh. Xem như vấn đề nêu ra ban đầu đã được gii quyết.

Trong Lăng Già Tâm Ấn, ngài Hàm Th nói “Bi bt giác vng sanh, tht không có tướng sanh, nên nói “thấy ngoi tánh phi tánh”. Bi bt giác vng sanh tht không có thc sanh nên nói “Thy thc chng sanh”. Đã không có tánh sanh và thức sanh mà vn thy dường như sanh tương tục, thy do bt giác đồng thi lin hin … Biết pháp trong tam gii ch do ni thức biến, không có tánh t sanh, thc li nhơn mê mà có. Giác được mê thì mê dit, bn tâm hin tin”.