Hoa Nghiêm Kinh Thám Huyền Ký Q4

NHƯ LAI QUANG MINH GIÁC - Phẩm 5

13/07/2017

 

HOA NGHIÊM KINH THÁM HUYỀN KÝ
QUYỂN 4
NHƯ LAI QUANG MINH GIÁC
Phẩm 5
( xem tại đây )

Sa môn Pháp Tạng thuyết
Chân Hiền Tâm việt dịch

ng có 4 môn phân bit như trên.

I. GIẢI THÍCH ĐỀ TA

NHƯ LAI QUANG MINH là quang minh của Như Lai. QUANG MINH GIÁC, là quang minh khai mở tính giác. Đó là y th khi dng, y dng thành li ích. Đều thuc Y ch thích trong Lc thích.

II. DỤNG Ý

Có by.

1. Trước đã nói v thân và ng nghip. Nay, nói v ý nghip, nên có phn này.

2. Để đáp riêng các câu hi v thế lc công đc v.v… đã hi trước.

3. Hai phẩm trước nói riêng v nhân và pháp trùm khp. Đây, c hai cùng hin, c hai cùng trùm khắp.

4. Trước, ch nói v Pht hiu trùm khp. Đây, hin tht đc Pht thân cũng trùm khp. Trước, ch thuyết v T đế quyn giáo trùm khp. Đây bin v thp k tht giáo cũng trùm khp. Đó là trường hàng và k tng.  

5. Để đon nghi. Phm trước, Văn-thù đã thuyết Pht hiu pháp danh sai bit trùm khp. Nay, vì s chúng nghi, Pht dùng thân quang chiếu hin s đó, đ đi chúng thy tn mt, khiến lưới nghi t dit. Vì thế có phn này.  

6. Không như trước, ch có Pht hiu và danh t T đế là trùm khp các thế gii như hư không, pháp giới v.v… Đây, Như Lai và ngay thời thuyết Hoa Nghiêm này cũng theo đó mà khp hết tt c hư không giới như thế. Tt c đu thi đng, x đng, chúng đng và thuyết đng. Tức từ “Nghim kiến vi …” tr đi là quĩ tc, nên có phn này.  

7. Trước thì Pht hiu và danh t T đế nhiu, tng th trùm khp, vì đu thuc quyn. Nay ch nói mt pháp mt hi mà viên dung biến khp, vì ng vi tht. Trước, là sai bit biến khp. Đây, là vô sai biệt biến khp. Nên cn có phn này.  

III. TÔNG THÚ

Trước là tông, sau là thú.

A. TÔNG : Có hai : Khai và hợp.

1. Khai : Có ba.

a. Quang minh năng chiếu.

b. Cảnh s chiếu ca quang minh đó.

c. Chiếu s thành giác.

Ba thứ này mi thhai :

1/ Thân quang chiếu s cnh, khiến đi chúng giác thy : S không có gii hn. Được nói trong phn trường hàng.

2/ Trí quang chiếu lý cnh, khiến đi chúng giác thy : Lý không có sai bit. Được nói trong phn trùng tng.

2. Hợp : Vì lý và s, chai đều viên dung, ch là mt cnh, nên được mt s thì lin trùm khp vô biên mà không hoi bn tướng. Do cnh không hai, nên thân quang tc là trí quang, là quang minh vô ngi duy nht. Kinh Niết Bàn nói “Quang này không tướng, không phi xanh mà thy xanh”. Nên sự giác tc là lý giác, ình đng ch là mt giác. Li, quang minh này không khác giác cnh. Ba pháp viên dung ch là nht pháp gii. Tuy bình đng tuyt tướng mà đy đ tt c, thường không tp lon. Vì không có chướng ngi.

B. Ý THÚ : Là hiển, lý s vô ngi này có nhiu ý thú. Lược thì có năm loi:

1. Gần, giúp làm cnh s tín cho B-tát thuc tín v.

2. Xa, giúp làm quĩ tc cho mt b văn kinh sau. T đây tr đi, trong các hi đu kết thông rng “Tt c thế gii cũng thuyết như vậy” là ch cho văn kinh phn này.

3. Hiển Như Lai xuất thế. Vì Nht tha Viên giáo là phn hn thí hóa nơi một loi thế gii Tu-di lâu sơn v.v…

4. Hiển mt hi tc là tt c hi. Phm Tnh Nhãn nói “Thân y ngi khp tt c đo tràng” là đây.

5. Hiển lý s đu vô ngi. Khiến chúng sinh x chp mà y pháp.        

IV. GIẢI THÍCH VĂN KINH

Quang minh này theo xứ mà chiếu, không có gii hn. ng vào tng s thì có 25 lp : 9 lp trước, thuyết riêng. 16 lp sau, đng nói. Tng thành 10 đon. Trong đó, không phải 25 đ phóng quang, cũng không phi là mt quang minh phóng ra th lp trước sau chiếu 25 x. Ch mt quang minh phóng ra, đn chiếu tt c, đng thi hin hin. Vì dn nhiếp chúng sinh nhp pháp, khiến cái thy đi dn t gn đến xa, nên có thứ lp.

LỚP 1 : Đon “Lúc y, Thế Tôn t … vô s úy (k)” có hai : 1/Quang minh năng chiếu khiến đi chúng được thy. 2/Văn-thù dùng trí quang thuyết pháp khiến đi chúng được nghe.

A. PHẬT DÙNG THÂN QUANG CHIU S : Đon “Lúc y, Thế tôn … tu phm hnh. Phân làm hai :

1. Quang minh năng chiếu : Đon “Lúc y, Thế Tôn … quang minh” : Đầu tiên, nói v người phóng quang. Kế, nói xut x ca quang minh. Sau, nói v s quang minh.

TỪ NƠI LUÂN TƯỚNG … có ba ý :

a. Sơ nghĩa : Biu trưng Tín là đầu ca vn hnh.

b. Ti nghĩa : Biu trưng tín hạnh ti vi.

c. Bản nghĩa : Biu trưng tín là gốc ca vn hnh. Lun Đại Trí Độ q.9 nói: “Dưới chân phóng quang là thân được tr x, đu do chân” chính là đây.

TRĂM C QUANG MINH : Vì thế gii s chiếu tuy vô biên, nhưng đều là thế gii thuc Tu-di lâu sơn, đều có trăm c t thiên v.v… làm s chiếu, cho nên quang minh cũng có trăm c.

2. Cảnh s chiếu : Đon “Chiếu khp tam thiên … tu phm hnh”. Có hai :

2/1. Chiếu hin các s nhim tnh v.v… trong bn thế gii. Có 4 :

1/ Hiện nhân gii : Đon “Chiếu khp Tam thiên … cang vi sơn” : Mé của hi này có mt cây ln gi là DIÊM-PHÙ-ĐỀ. Nhân đó mà ly làm tên châu. PHT-BÀ-ĐEà, đây gi là Thng Thân. Vì sinh ra đó, thân đu thù thng. CÂU-GIÀ-NI, đây gi Ngưu Hóa. Vì châu đó lấy trâu (ngưu) làm của ci giao dch. UT-ĐƠN-VIỆT, đây nói Thng Sinh. Vì đó, tui th đnh đến ngàn năm, y phc và thc ăn thì t nhiên.

2/ Hiện Pht xut thế : Đon “Trăm c B-tát … bát-nêâ-hoàn” : Trong 8 tướng, 3 tướng đu chưa phải là tướng xuất hin, nên đây không bàn đến.
Hỏi : Khi Pht mi thành đo, tun th hai phóng quang minh này, vì sao li hin B-tát sinh v.v… Li, Pht mi ra đi, c gì li hin bát-niết-bàn?
Đáp : Văn kinh sau nói k: “ trong mt nim, hin hin tt c, Pht s ba đi”. Đây là nói hin ti thu nhiếp quá kh và v lai.
Hỏi : Nếu vy, sao không hin vô lượng kiếp s?
Đáp : Ý của văn đây ch bàn vic Pht ra đi thế gii này, không nói các th khác.
3/ Hiện chư Thiên : Đon “Trăm c Tu-di … Cu cánh thiên” : có th t hiu.
4/ Tổng kết đu hin : Câu “Nhng th … đu hin”.              
2/2. Chiếu hin tướng pháp hi trùm khp : Có hai :
1. Hiện bn hi : Đon “Thy Pht như … cũng li như vậy”.
2. Hiện tân đi chúng đến tp hi : “Nh thn lc … tnh tu phm hnh”
PHẬT THN LC : Trước, trong phm Danh Hiu, thì “Bng hình tượng trước mà hin lc thn thông”. Trong phn s tp thì có tam thế gian v.v… có th t hiu.

Như xứ này, quang minh chiếu vô biên thế gii, tt c chúng hi thy đu hin hin, thì tt c các hi kia cũng như vậy. Quang chiếu vô biên, vì pháp không hai cùng vi đây không khác. Li, các quang minh giao chiếu mà không chm chướng nhau. Li, mi người thấy quang minh ca đương xứ chiếu tha mà không thy quang minh ca tha x chiếu mình. Vì sao? Vì ch ch và bn bn đu không đng. Vì ch bn, bn ch đu không trái.

Hỏi : Các hi này hin tướng gì?
Đáp : Có hai tướng :

a. Dùng quang minh xứ này chiếu x kia, khiến x kia hin, đây nhiếp thành mt hi. X kia cũng vy. Đây đng vi chư Phật phân thân ca Pháp Hoa.

b. Một hi này, Pht cùng vi Văn-thù v.v… dung khp pháp gii, là tt c hi. Vì trong Viên giáo, chưa có một pháp nào không phi là tt cả. Cho nên, mt Văn-thù t phương đông đến, chính là Văn-thù ca tt c x mt lúc cùng đến. Dù nay phương tây, qua vô biên thế gii, là x thuyết Hoa Nghiêm, thì vn thy Văn-thù t phương đông ngoài 10 cõi đến. Phương đông cũng vy. Chưa có ai thấy Văn-thù qua hướng tây. Ngay c Hin Th cũng vy. Vì là Nht tha duyên khi môn, nên không ln tp.      

B. VĂN-THÙ DÙNG TRÍ QUANG THUYT PHÁP : Đon “Lúc y Văn-thù … ”. Có hai : Trước, là ti x này. Sau, là kết thông. Trong đó ý ca bài k ch là dung hội các s mà quang minh đã chiếu trước. Có hai nghĩa :

1. Tại x này :

1/1. Ứng vào cnh : Có ba.

Kệ (1) : Pháp, ly tình thuyết

Kệ (2) đến (9) : Hi s đng vi lý.

Kệ (10) : Hin s vô ngi.

Đều là y trước khi sau.

1/2. Ứng vào tâm :

1. Sợ đi chúng theo tướng chp vào các s quang minh đã chiếu trước, nên k (1) nhm vào Pht v , qu trách các tướng, khiến đi chúng x tướng, lìa đi li ca cái lý thiên lch. Kinh Niết Bàn nói: “Như Lai không phải vô lu. Vì sao? Vì Như Lai thường hành trong hu lu”. Luận Pht Địa cũng nói: “Pht không phi lu, không phi vô lu”.    

2. Sợ đi chúng nghi : Vì sao vic này được trùm khp? Nên 8 bài k tiếp hi s đng vi lý, khiến đi chúng thy chân hin, thun vi pháp đã được

3. Sợ đi chúng nghi : S đã đng lý thì bình đẳng không hai, sao có th có s s trùm khp? Nên bài k (10) nói v s ca lý. Nếu được mt s thì có vô lượng s.

8 bài kệ :

Kệ (2) : Bài k đu đã ‘biết Pht là pháp vô lu’ thì lin thành li, chưa biết nếu là không thì li chăng? Nay nói quán Phật vô s hu thì không li. Vì pháp công đc ca Pht theo duyên, không tánh, t tán dit. Cũng là gii thích quán Pht và pháp đu ly tánh. Đây là hi Pht phóng quang trước đ lìa kiến.

Kệ (3) : Hi nhng x mà quang minh đã chiếu trước. Cũng là nói, y và chánh báo đều dt tr trước.

Kệ (4) : Y báo và chánh báo không hai. Cũng là nói, Pht thân và pháp vô lu đu vô s hu, nên không hai. TÂM TÙY, ch cho phương tiện quán. NHP, ch cho chánh chng quán.

Kệ (5) : Hi chung c tam thế gian. TA (ngã), là ngã chấp ca chúng sinh. PHT, là trí chánh giác. Hai th này, ch và bn bình đng. Ch tr (s tr) ca hai th đó là khí thế gian. VÔ S TRUï nên XA LÌA TT C HU (cõi). Li, TA là vng chp. PHT là chân trí. Hai thứ này bình đng, ly đó làm tiêu xí. Hai câu sau giải thích v chân trí. Nơi lý trụ vô s tr, đương thể ca vng ngã xa lìa các hu.

Kệ (6) : Hi chung ngũ m. S, là tướng tc s duyên khi : Ngũm nếu có, thì có tc s. Vì ngũm không, nên KHÔNG CÓ S. Cũng là hi trăm c quang minh đã phóng ra và các thế gii, các s lượng v.v… mà quang minh đã chiếu trước. Tt c đu y nơi ngũm sc tâm mà lp. Tìm cu ngũm thì thật là không có s đó, nên nói KHÔNG CÓ S.  

Kệ (7) : Dt bt năng quán và s quán. Không phi ch có thế gii s kiến đng vi không mà trí năng quán cũng vô s hu. KIN GI là người, cái này cũng không.

Kệ (8) : Là dng thường tch quán : Pht xut thế mà không có ch khi. Như vậy, lý không hin tin gi là Pht xut thế. Không Pht, gi là không khi.

Kệ (9) : Nói v nh không quán. Câu (1) là nhân không. Câu (2) là pháp không. CHUYN NHƯ THỊ TƯỚNG : Mt là ng vào chp, chuyn b tướng ca hai chấp. Hai, chuyn hin lý tướng hai không. Câu cui nói v quán ích.

Kệ (10) : TRONG MT HIU VÔ LƯỢNG : Trong mt hi này v.v… có vô lượng hi. Tuy vô lượng hi v.v… mà ch là mt hi. Đây là x mà quang minh đã chiếu trước.

Câu (1) (2) : Là tiêu xí. Luận chung thì có đng th và d th. Mi th đu có tương dung, tương tức. C theo gii thích trên thì hiu. Đây nói tương dung, nên nói vô lượng trong mt, nhưng là chung cho cả đng th và d th.  

Câu (3) : Là giải thích. Lược nêu hai nhân đ gii thích : Một, do TRIN CHUYN SINH. Hai, do KHÔNG THT.

A. TRIỂN CHUYN SINH : Hi các duyên sai bit tn cùng pháp gii như thế thành mt duyên khi. Cho nên, tt c các duyên gp nhau, đu có hai nghĩa :

a. Ứng vào th : Đầy đ hai nghĩa không và hu, nên có tương tức. Nghĩa là, nếu không có ‘mt tc tt c,’ thì duyên hoàn toàn mt t th. Vì sao? Vì khi không có mt thì nhiu cũng không ch thành. Không s thành nên không phi là duyên. Vì thế, có mt tức có tất c. B mt tc b tt c. Cái ‘tc tt c’ này là nghĩa không. Mt t tc là tha. Vì mt là nghĩa hu, nên nhiếp tha tc là t. Ngược li vi trên, cái ‘tc mt’ này là nghĩa không, nên cũng mt t tc là tha. Vì nhiu là nghĩa hu, nên nhiếp tha tức là t. Do hai không hai hu đu mt, nên thi không gì là không tương tức. Vì mt không, mt hu không ngi nhau, nên hng thi có tương tức. Li, do trong mi duyên không và hu không hai, nên không hoi t mà tc là tha. Diu nghĩa có th suy nghĩ lấy.

b. Ứng vào dng : Có nghĩa hu lc và vô lc, nên có tương nhập. Vì các duyên khi không phi mi th ít lc mà là cng sinh. Ngay mi duyên đu có đ nghĩa tác và bt tác. Vì sao? Nếu không có mt duyên, các duyên khác đu bt tác, thì mt có lc, các duyên khác đều không lc. Các duyên khác cũng vy. Đó là mt có lc nên hay dung nhiu. Nhiu không lc nên tim nhp nơi một. Nhiu có lc v.v… cũng vy. Do c hai va có lc va không lc và c hai đu mt, nên không gì là không tương nhập. Vì mt hu lc, mt vô lc vô ngi, nên thường hng tương nhập. Li, trong mi duyên đu do hu lc và vô lc không hai, nên ngoài không hoi mà hng tương nhập. Vì trong môn duyên khi có nghĩa tương tác này v.v… mà thành một và nhiu, nên nói TRIN CHUYN SINH. Đây là mt và nhiu trin chuyn tương sinh, nên được vô lượng trong mt, mt trong vô lượng.

B. KHÔNG THẬT : Cũng có hai môn:

a. Nghĩa tương tức : Mt không phi tht mt, nên hay nhiếp nhiu. Nhiu không phi tht nhiu, nên hay ‘tc là mt’. Li, nhiều không phi tht nhiu, nên hay nhiếp mt. Mt không phi tht mt, nên hay ‘tc là nhiu’. Li, mt ca ‘tc là nhiu’ thì không phi mt. Nhiu ca ‘tc là mt’ thì không phi nhiu. Vì sao? Vì không tht. Li na, mt ca ‘tc là nhiu’ mi gi là mt. Nhiu ca ‘tc là mt’ mi gi là nhiu. Vì sao? Vì không tht mt. Nhiu cũng vy. Li, cũng va mt va không mt, va nhiu va không nhiu. Vì sao? Vì không tht, nên đ c hai nghĩa. Li, không phi mt, không phi không mt, không phi nhiu, không phải không nhiu. Vì sao? Vì không tht, nên dt bt hai tướng.

b. Môn tương dung : Một s thì không tht, vì không tánh. Chân lý không tánh đã không phn hn, nên trên mt s, khi quán không tánh, không gì không phi là pháp gii chân như viên tận. Nếu khi quán mt ít s không t tánh, không được pháp gii viên tn chân tht thì chân như có phần hn, lin đng vi hu vi. Cho nên, mt s không tánh, lin nhiếp hết chân. Khi nhiếp hết chân, tt c pháp khác đã tn ti không chướng ngi mà chính là chân, nên đồng vi lý, đu trong mt s mà hin. nhiu cũng như vậy. Li, do c hai đu không hoi bn s, nên không phi là môn tương tức. Do s không tht, nhiếp chân lý, nên được tương nhập. Li, cái trin chuyn sinh trước ng vào d th tương tức tương nhập. Môn này ng vào đng th tương tức tương nhập.

Riêng kinh này, nghĩa tương tức tương nhập, gii thích đu có hai môn : 1/Duyên khi tương do môn. 2/Pháp tánh dung thông môn. Nên là hai đoạn văn này. Do TRIN CHUYN SINH nên KHÔNG THT. Tc hai môn không khác. Lại, do hai môn tương tức tương dung đều nhiếp hết các pháp, nên cũng không khác. Không khác nhưng nghĩa không ln tp. Phn văn sau đng vi đây thì nên nói đó mà hiu. Văn đây ng vào nghĩa tương dung mà nói, nên nói vô lượng trong mt v.v...    

Câu (4) : Là lợi ích. Liu đt chánh lý này, nơi duyên không sợ hãi nên nói VÔ S ÚY. Vì cnh và pháp vô ngi nên khiến chó trí không s hãi (vô s úy).

2. Kết thông : Ch kết trăm c x Diêm-phù-đ trong thế gii Sa-bà này, không phi tn hết hư không, thế gii v.v… văn sau.

LỚP 2 : Đon “Như Văn-thù thuyết … pháp Như Lai”.

TẤT C X mà Văn-thù thuyết k nói đây, ch là trăm c x thuc quc đ ca thp Pht mười phương, không phải là các x nói lp 3 v.v… Đến lp cui cùng mi là tn hết pháp gii. Ý ca văn kinh là vy, cn nên biết. Lp hai chiếu mười phương, mỗi phương, mỗi phương mười thế gii. Phn trường hàng thì đng vi trước. Còn k tng thì phân làm hai.

Kệ (1) đến (6) : Tán thán Pht.
Kệ (1) : Hin cái nhân khiến Pht có đo cứu đi.
Kệ (2) : Chuyn bánh xe chánh pháp. Câu (1) : Tiêu đ. Câu (2) : Gii thích vì sao nói không thường. Câu (3) (4) : Gii thích vì sao nói không đon
Kệ (3) : Ly đi th nguyn làm gc.
Kệ (4) : Dùng t lc hàngphc ma.
Kệ (5) : Trong, thì trí đon chng
Kệ (6) : Ngoài, thì trí giáo hóa làm li ích chúng sinh.  
Kệ (7) đến (10) : Tán thán B-tát.
Kệ (7) : Đi qua vô s cõi.
Kệ (8) : Nim Pht.
Kệ (9) : Cu kh.
Kệ (10) : H pháp. Câu cui là kết nhân qu.
LỚP 3 : Đon “Lúc y, quang minh qua khi mười thế gii… pháp t ti”.
Lớp 3 chiếu mười phương, mỗi phương có trăm thế gii. Phn k tng có hai cách gii thích.
Cách giải thích 1 :

Kệ (1) : Tán thán công đc báo thân. Câu (1) (2) : Đại trí đc. Câu (3) : Đại đnh đc. Câu (4) : Đại bi đc. Vì lý trí chiếu chân, nên giác biết các pháp như hư không, được tâm thanh tnh vô ngi. Vì lượng trí liu tc, nên giác biết các pháp hư huyễn, điu phc được qun sinh.

Kệ (2) đến (9) : Tán thán công đc hóa thân.

Cách giải thích 2 :

Kệ (1) : Tng. Do ng cơ hiện khi. Do NHƯ HUYỄN nên khiến thy sai bit, vì thế không khi. NHƯ HƯ KHÔNG, nên bình đẳng mt v. Do khi và không khi không hai, nên ĐIU PHC CHÚNG SINH, thì thường TÂM TNH, nên nói KHÔNG CHƯỚNG NGI.

Kệ (2) đến (9) : Biệt. Mi bài đu có đy đ nghĩa không hai đó, nên dng mà thường tch.

Ba câu đầu k (1) nói v th thanh tnh ca duyên khi. Mt câu sau nói v duyên. 9 bài k sau cho th theo duyên, chính là nói v tướng duyên khi.

HOẶC THY, có ba nghĩa :

. Ngay ở một người nhưng khác thời mà thy : Như thời đu thy mi sinh, thi sau thy niết bàn. Tc th lp mà thy.

. Nhiều người đng thi thy : Ngay khi người này thy lúc thuyết pháp, thì người khác thy niết bàn v.v… đu không có chướng ngi, không thy ln nhau.

. Một người đng thi thy : Khi thy lúc mi sinh thì ngay đó cũng thy niết bàn v.v... Như tám tướng vi tế mà văn kinh sau s nói. Đó là do tnh tâm vô ngi, nên được viên dung ng khp.

Kệ (2) : Mi sinh.

Kệ (3) : Đi by bước.

Kệ (4) : Ngoái nhìn mười phương.

Kệ (5) : Sư tử hng thuyết thiên thượng thiên h.

Kệ (6) : Xut gia.

Kệ (7) : Thành đo.

Kệ (8) : Chuyn pháp luân.

Kệ (9) : Hin thn lc.

Kệ (10) : Nhp niết bàn.

LỚP 4 : Đon “Lúc y, quang minh qua khi trăm thế gii… pháp thanh tnh”.

Kệ tng phân làm ba :

Kệ (1) (2) : Nói v pháp thân.

Kệ (1) : Lý ng thành duyên khi. Câu (1) nói v s thm thâm. Sau gii thích không có tướng s th cũng không có trí năng th. Không tr đó, nên ng cơ liền hin.

Kệ (2) : Hiện tc là không hin, nên LÌA CÁC TRN.

Kệ (3) đến (6) : Nói v gii thoát.

Kệ (3) : Ai gii thoát? Câu (1) nói v th ca gii thoát. Câu (2) (3) (4) nói v dng ca gii thoát. Cơ cảm tương ưng gọi là HÒA HP KHI.

Kệ (4) (5) và na k (6) : Gii thoát ở đâu?

Kệ (4) : Lìa kh phược, lìa phn đon sinh t, nên không tr thế gian. Lìa biến dch sinh t, nên có hiu là NHÂN SƯ TỬ.

Kệ (5) : Lìa nghip phược. Căn cnh vn không, nghip hư vọng hết, nên ĐỀU GII THOÁT.

Kệ (6) : Câu (1) : Lìa phin não phược. Câu (2) : Thông kết vĩnh tn, nên TRƯỜNG LƯU THƯỜNG KHÔNG CHUYN. Câu (3) và (4) : Do đâu gii thoát? Do hai li viên mãn, như kệ đã nói.

Kệ (7) đến (10) : Nói v Bát-nhã.

Kệ (7): Chiếu chân.

Kệ (8) (9) : Liu tc.

Kệ (10) : Song kết chân tc viên dung vô ngi.    

LỚP 5 : Đon “Lúc y, quang minh qua khi ngàn thế gii… tnh diu nghip”.

Khuyên các Bồ-tát tu 10 loi nghip :

Kệ (1) : Nghip t bi.

Kệ (2) : Nghip tín tâm nim Pht.

Kệ (3) : Nghip thin tâm.

Kệ (4) : Nghip vô gián.

Kệ (5) : Nghip thường thi

Kệ (6) : Nghip quán tht tướng ca thân.

Kệ (7) : Nghip quán tâm tht cnh.

Kệ (8) : Nghip thn thông.

Kệ (9) : Nghip phân bit Pht đ.

Kệ (10) : Nghip liu tri nhiu Pht.

Kệ (1) : Duyên chúng sinh hạnh.

Kệ (2) (3) (4) (5) : Duyên Pht hnh.

Kệ (2) : Tín.

Kệ (3) : Tu.

Kệ (4) : Quán.

Kệ (5) : Cu.

Kệ (6) (7) : Nhp quán hnh : Trước là t, sau là tha. Hoc trước là thân, sau là tâm.

Kệ (8) (9) (10) : Khi dng hnh.

Kệ (8) : Thn thông dng.

Kệ (9) (10) : Trí dng. Mt, biết quc đ. Hai, biết Pht.

LỚP 6 : Đon “Lúc y, quang minh qua khi vn thế gii… thy đo sư.

Theo bản Phn thì mi bài k có 4 câu. Có 11 bài k tt c. Phân làm hai : 6 k đu có by ch, nói v tánh tch dit ca Phật th. 5 k sau năm ch, nói v diu dng t ti.

Kệ (1) : Chp sc thì trái vi chân.
Kệ (2) : Diu tướng thì siêu tình.
Kệ (3) : Lý do siêu tình : Vì ly phi tướng làm tướng.
Kệ (4) : Tương tức thì phi tướng nên không có hp tan.

Kệ (5) : Pht không có ngũ m. Theo Tiu tha, Pht có ngũ m hu lu, như Bà-sa v.v… đã nói. Theo Thủy giáo, Pht có ngũ m vô lu, như luận Thành Duy Thc v.v… nói . Theo Chung, Đốn và Viên giáo, Pht không có ngũ m vô lu, như Phật Địa Lun nói. Nghĩa NHƯ THẬT, là Như Lai thân độ thm thâm vi diu cho đến các gii phi un v.v… nhiếp thuc pháp môn. Ch tùy s nghi mà có mi th d thuyết.

Kệ (6) : Ngoi thân ni tâm ca Pht không khác, vì đu gii thoát, vì không hai, vì dt hết sc tâm vy.

Kệ (7) : Trí quang chiếu.

Kệ (8) (9) : Thân ng cm vô ngi.

Kệ (8) : Mt nhiu vô ngi.

Kệ (9) : Lý s vô ngi.

Kệ (10) (11) : Nêu vng hin chân. K trước nêu vng. K sau hin chân.

CHÂN THẬT NHƯ VẬY, là ch cho tướng vng tưởng nói trên. Vì người mê cho vng là thật, không thy cái tht ca vng. Người ng thy vng không tht, chính là thy cái tht ca vng, nên gi là vng pháp. Người mê có vng, không biết vng, nên không thy được cái tht ca vng. Người ng không vng, nên biết vng. Biết vng nên đt được cái tht ca vng. C suy nghĩ thì thy.

LỚP 7 : Đon “Lúc y, quang minh qua khi mười vn thế gii… nghĩa Pht pháp
Kệ (1) : Độc bt siêu thế.
Kệ (2) : Diu bt tâm cnh. VÔ Y, là không cnh.
Kệ (3) : Tánh tr ly nhim. Câu (1) : Tánh ly. Câu (2) : Trị ly. Câu (3) (4) : Gii thích thành tu.
Kệ (4) : Lìa vng hiu chân.
Kệ (5) : Chuyn và không chuyn pháp luân.
Kệ (6) : Lìa cái tưởng hu vô gi là CHÁNH Ý TƯ DUY.
Kệ (7) : ng vào pháp chân đế. Dt bt mt nhiu.
Kệ (8) : ng vào tc đế. Câu (1) (2) : Một nhiu không ln tp. Câu (3) (4) : Hin s li ích ca LIU TRI.
Hỏi : Trên nói “Trong mt hiu vô lượng …” là trái vi đây. Vì sao hi thích?
Đáp : Ở đây, duyên khi có 4 câu :
a. Trong một có nhiu, vì mt không tánh.
b. Trong một không có nhiều, vì một không hoi.
c. Trong một, va nhiu va không nhiu, vì không hoi mt mà vô tánh, vô tánh mà không ngi mt, nên đu đ hai nghĩa.
d. Trong một, không nhiu cũng không phi không nhiu, vì hai nghĩa đu đot, c hai đu mt.
Do câu (a) mà có câu (b) : Vì nếu không có vô tánh thì hoi mt mt. Do câu (b) mà có câu (a) : Vì nếu hoi mt mt thì không có vô tánh. Cho nên, hai nghĩa ch là mt s. Phn này, nói v mt bt hoi. Phn trước, nói v mt vô tánh, nên hai nghĩa không trái nhau. Tc là, do trong một không có nhiu, nên trong mt có nhiu. Ngược li cũng vy.
Câu (c) và (d) : Cả hai cùng có và c hai cùng mt, tương thuận cũng vy. Đều thành lp vô ngi.
Kệ (9) : Quán ba pháp tướng hết, gi là NIM B-ĐỀ. Tướng (1) là các pháp. Tướng (2) : Chúng sinh. Tướng (3) : Quc đ.
Kệ (10) : Quán ba pháp như tánh, gọi là LIU TRI NGHĨA PHT PHÁP.
LỚP 8 : Đon “Lúc y, quang minh qua khi trăm vn thế gii… phương tiện lc”.
Số pháp ca Tây quc có ba loi c : Trăm vn, ngàn vn và vn vn. văn sau, trăm ngàn trăm ngàn, gi là mt câu-chi. Câu-chi, đây gi là c. Ngàn vn là mt c. Đây, là y c theo cái ngàn vn là mt c này.
20 bài kệ tán thán lc thin xo ca Pht. C2 bài là một nghĩa. Đều là nêu s tác đã nói trên. Mt câu cui là kết lun do xo lc.
Kệ (1) (2) : Trí đon viên mãn lc.
Kệ (3) (4) : Đại trí lc cnh lc.
Kệ (5) (6) : Vô công thành s lc. Có ba pháp : Chúng sinh, hóa x và ni thin. Đều lìa chp trước, nên nói XO LC.
Kệ (7) (8) : Lý trí nhp tht lc.
Kệ (9) (10) : Th qu nhiếp sanh lc.
Kệ (11) (12) : Trí nhp thâm mt lc.
Kệ (13) (14) : Cnh trí song vong lc.
Kệ (15) (16) : Ký thi liu x lc.
Kệ (17) (18) : Liu đt qun cơ lực.
Kệ (19) (20) : Thiện đt tam tế lc. K (19) : ng vào tc. K (20) ng vào chân.
LỚP 9 : Đon “Lúc y, quang minh qua khi mt c thế gii… thiên nhân sư.
20 bài kệ tán thán hnh li tha ca Pht. Hai bài k là mt s.
Kệ (1) (2) : Tng nêu hóa ý. Sư tử hng, là quyết đnh đ.
Kệ (3) đến (18) : Bit nêu hóa s. Phân làm 8 đi. Đều là, đu thì nói v s cu, sau là nói v năng cu.
Đối (1) : K (3) : Cu chúng sinh si ái. Như người rt xung bin, do bn nghĩa mà khó thoát : Mt là nước sâu. Hai là sóng ln. Ba là bị lưới trói. Bn là ti đen. Chúng sinh cũng vy. Trong đó, ÁI có hai nghĩa : Mt, đã b nhiu, nên ví như BIỂN. Hai, cu chng đ, nên ví như DÒNG chảy. SI cũng có hai nghĩa : Mt, chng thy li, nên như ÁM. Hai, thấy hu là thích, nên nói KT LƯỚI. K (4) : Hnh tinh tn là năng cu. Chính là bi cnh ca Pht, nên nói là PHT CNH.
Đối (2) : Cu chúng sinh ngũ dc : B ngũ cnh là sc v.v… ám tâm là SAY. THT, không gi là có, nên nói DY VNG TƯỞNG.  
Đối (3) : Độ chúng sinh chp ngã. TU GI là Phật. BN T là ngã. Ngã là gc sinh t, nên Pht hay DIT. Ba câu kế nói v s cu. Sơ cú tiền vô tế. H cú hu vô cùng. Không có ngã pháp là TCH DIT.
Đối (4) : Cu chúng sinh các đường ác. K (9) : Thâm kh. Hai câu đu k (10) là trng kh.
Đối (5) : Cứu chúng sinh ngoi đo tà kiến.
Đối (6) : Cu chúng sinh chp trước tam hu.
Đối (7) : Cu chúng sinh vô minh.
Đối (8) : Cu chúng sinh trường khn.
Kệ (19) đến (20) : Kết dng đng th.
. Sáu câu đầu : Nhân viên. Câu (1) : Hu duyên. Câu (2) : Hạnh bản. Câu (3) : Hành x. Câu (4) : Hnh qung. Câu (5) (6) : Hnh thâm.
. Hai câu cuối : Qu mãn. Vì đng vi tt c tam thế gian thân.
LỚP 10 ĐẾN LP 25 : Đon “Lúc y, quang minh qua mười c … hư không giới”. Gm 16 lp. Vì nói riêng khó hết, nên nói chung. Có 20 bài kệ : 6 k đu nêu qu, tán thán công đc. 14 k sau nói v nhân thú nhp.
Kệ (1) (2) : Ni trí khế chân. K (1) : Hai câu đu là nht nim quán nhiu kiếp. Hai câu sau là nht nim mt tam tế. K (2) : Hai câu đu, là trí duyên khi tc là chân. Hai câu sau, là công mãn quả đy.
Kệ (3) (4) : Thng đc bên ngoài rc r. K (3) : Hai câu đu là danh khp. Hai câu sau là ly nhim. K (4) : Hai câu đu là thân trùm khp. Hai câu sau, là thuyết trùm khp.
Kệ (5) (6) : Nói v nhân qu ca y báo chánh báo. K (5) : Phúc nhân thì được y qu. K (6) : Trí nhân thì được chánh qu.
Kệ (7) đến (20) : Lun chung v giáo, tu 7 loi hnh.
Kệ (7) (8) : Tu hai loi hnh t li và li tha. K (7) : T li. Câu (1) là phúc. Câu (2) là nhẫn. Câu (3) là đnh. Câu (4) là tu. K (8) : Li tha.
Kệ (9) (10) : Hnh thành tu thy Pht. Trước là thy ng. Sau là thy chân. TT C PHÁP HU VÔ, LIU ĐẠT PHI HU VÔ có ba môn :
1. Thuộc ba tánh : Có hai : Trước là bit. Sau là tng.
a. Biệt : Tam tánh đu có hai nghĩa :
. Sở chp : Mt là tình có. Hai là lý không.
. Y tha : Một là huyn có. Hai là tánh không.
.Viên thành : Một là ly tướng. Hai là th tht.
Ba thứ trên đây, tt c đu dung thông không hai, là mt tánh.
b. Tổng :
. Sở chp thì không.
. Viên thành thì có.
. Y tha đủ c hai. Vì chân vng bao nhiếp, hai tướng đu tn, nên không hai.  
2. Thuộc ba vô tánh :
. Trong vô tướng quán cnh : S chp hu vô đu hư vọng. Li, không có hu vô, nên c hai đu lìa.
. Trong y tha vô sanh tánh : Không có huyễn có. Có tánh không không hai, nên c hai đu lìa.
. Trong viên thành vô tánh : Không hai tánh. Có chân lý, cũng không hai, nên c hai đu dt.  
3. Thuộc ba tánh ba vô tánh viên dung : Ba hu ba vô viên dung vô ngại. Hai tướng đu dt, nên c hai đu lìa.
Kệ (11) (12) : Hnh giáo thuyết pháp. K (11) : Hai câu đu là cnh s hóa. LC là tín lc. Tín lc thì không phi mt, nên ĐẦY KHP MƯỜI PHƯƠNG. Câu kế là hóa x. câu cui là chánh thuyết. K (12) : Hai câu đầu là hóa ích. Trước là ly nhim, sau là thành tu công đc. Hai câu sau là công thành.
Kệ (13) (14) : Hnh th pháp, chính là thy chánh thuyết pháp thân. Ly Tht giác làm pháp luân.
Kệ (15) (16) : Hnh x tướng thy chân.
Kệ (17) (18) : Hnh Pht đng sanh giới        
Kệ (19) (20) : Thí d v hnh sinh dit không gc.
Từ trên đến đây, đáp xong 10 câu hi đu nói trên.