Hoa Nghiêm Kinh Thám Huyền Ký Q4

MINH NẠN - Phẩm 6

13/07/2017

HOA NGHIÊM KINH THÁM HUYỀN KÝ
QUYỂN 4
MINH NẠN
Phẩm 6
( xem tại đây )
Sa môn Pháp Tạng thuyết
Chân Hiền Tâm việt dịch

Giải thích phm này có 5 môn phân biệt.

I. DỤNG Ý

Có hai.

1. DỤNG Ý PHN NÀY : Trước, đã nêu qu pháp s y. Nay, nói v nhân hnh s thành y qu.  

2. DỤNG Ý PHM NÀY : Trong phn hnh s thành, vi v tin phương tiện thì ti sơ là tín hạnh. Trong tín thì có gii hnh và đc. Minh Nan nói v gii, nm đu tiên nên có phm này.

II. GIẢI THÍCH TÊN PHM

B-tát là nhân. Minh Nạn là pháp. Phân bit d qu pháp, nên thuc Y ch thích. MINH NẠN có 4 nghĩa :

1. Xét về tâm cnh : NN, vì chân tc sâu xa. MINH, vì diu trí chiếu sáng.

2. Xét về giáo nghĩa : NN, vì 10 nghĩa sâu xa. MINH, vì vãng phục hin dương.

3. Xét về lun bàn : Vn NN . Đáp MINH. Vì thông c vn đáp, nên gi là MINH NN. Vì sao? Đưa pháp ra hỏi trc tiếp, là VN. Phi lý ct vn, là NN. Tùy theo câu hi mà tr li trc tiếp, là ĐÁP. Uyn chuyn gii thích rõ ràng, là MINH.

4. Phân khách chủ : Nếu là khách, thì trong phn trường hàng, MINH thiết ư NẠN. Nếu là ch, thì trong phn k tng MINH thích ư NẠN, nên nói là MINH NN.

III. GIẢI THÍCH NGHĨA LÝ

Ngay ti nhân này, hoc là phân thành hai :

1. Tỷ v : T phm này trở đi cho đến phm Hi Hướng

2. Chứng v : T phm Thp đa tr đi.

Hoặc phân làm ba :

1. Ba phẩm đu (3) là v tin phương tiện.

2. Mười ba phm (13), t phm Thăng Thiên tr đi, nói v chánh v Tam hin.

3. Sáu phẩm (6), t phm Thp đa tr v sau, nói v chân v Thp thánh.

Hoặc phân làm bn :

1. Từ đây cho đến hết hi th III, là Thp gii. Vì tín là phương tiện đ tr, chưa phải là chánh v, nên nhiếp thuc Thp tr.

2. Hội th IV là Thp hnh.

3. Hội th V là Thp hi hướng.

4. Hội th VI là Thp đa.

Hoặc phân làm năm : Vì khai trin Tín khác vi Tr.

Nghĩa mà sư Quang nói thì hoặc là phân thành ba :

1. Ba phẩm đu nói v thu khi thuc Tin tế.

2. Từ phm Thăng thiên tr đi nói v thin tu thuc Trung tế.

3. Từ phm Bt Tư Nghị tr đi nói v chung hin thuộc hu tế.      

Hoặc phân thành bn :

1. Với k chưa tin thì làm cho tin.

2. Hội th ba tr đi : Vi k đã tin thì khiến nhp, chính là gii hnh.

3. Từ phm Thp đa tr đi : Vi k đã nhp thì khiến cho thun thc.

4. Từ phm Bt Tư Nghị tr đi : Vi k đã thun thc thì khiến cho gii thoát.

IV. TÔNG THÚ

Có hai : Trước là thông, sau là bit.

I. THÔNG : Ba phẩm này nói v hnh pháp ca Thp Tín. Phân thành 8 môn : 1/Gii thích tên. 2/Xut th. 3/Phát tâm. 4/Định v. 5/Hành tướng. 6/Trừ chướng. 7/Tiến thoái. 8/Đức dng.

3. Phát tâm : Thuỷ tùng đu b trói buc, không biết danh t Tam bo v.v… mi khi mt nim tín v.v... Đây thuc Thy giáo, như kinh Bản Nghip v.v… nói. Nếu là Chung giáo, thì như phần Tu Hành Tín Tâm ca lun Đại thừa Khi Tín. Nếu là Viên giáo, thì như đầu phm Hin Th v.v… Tiu tha không thuc đây, nên không nói. Đốn giáo thì không có v, nên cũng không nói. Hoc có th nói : Tiu tha cũng có nghĩa sơ tín, như đã nói trong Tiểu Lun v.v… trong Đốn giáo cũng có tín v.v…

4. Định v : Vi Thy giáo, pháp Thp tín này t nó là v. Như Lương Nhiếp Lun nói “Như bốn v ca Tu-đà-hoàn đo tin là v.v… Bn v ca B-tát đa tin cũng như vậy. Đó là Thp tín, Thp gii, Thp hnh, Thp hi hướng”. Lun đó cùng vi lun Pht Tánh v.v…đu nói “Địa tin tu bn hnh : 1/Thp tín tu tín lc Đại tha hnh. 2/Thp gii, là Bát-nhã hnh. 3/Thp hnh, là tam mui hnh. 4/Thp hi hướng, là đi bi hnh. Cũng là tr bn hc chướng chánh s : 1/Tr cái chướng bt tín ca xin-đề. 2/Trừ cái chướng ngã chp ca ngoi đo. 3/Tr cái chướng s kh ca Thanh văn. 4/Tr cái chướng b đi bi ca đc giác. Li, tín làm thành nhân chng tnh đc. Gii làm thành chng nhân ngã đc. Hnh làm thành chng nhân lc đc. Hi hướng làm thành chủng nhân thường đc”.Kinh Nhân Vương thì y theo bốn loi báo ca Luân Vương là Thiết, Đồng, Ngân, Kim. Vì giáo nghĩa đó mà biết Thp tín cũng là v.

Theo Chung giáo, tín chỉ là phương tiện ca v Thp tr. T nó không có bit v. Kinh Bn Nghip nói “Trước Vị thượng tr có danh t ca thp tâm : 1/Tín tâm. 2/Nim tâm. 3/Tinh tn tâm. 4/Tu tâm. 5/Định tâm. 6/Bt thi tâm. 7/Hi hướng tâm. 8/H tâm. 9/Gii tâm. 10/Nguyn tâm. Tu thêm tâm này mt kiếp, hai kiếp, ba kiếp mi nhp được Sơ trụ. Tâm tâm có 10, tăng thành 100 pháp minh môn, gi là nhp vào tp chng tánh”. Vì thế mà biết, tín không có v , ch là hnh phương tiện. Y theo các văn như lục chng tánh, lc nhn, lc tu v.v… thì cũng là thành chng. Kinh Nhân Vương chỉ nói Tam hiền, Thp thánh, không nói bn. Còn kinh này, bn v sau đu có nhp đnh. Xut xong, lit kê 10 tên, nói 10 nghĩa v.v… Ch phn tín là không có th đó, nên có th biết tín không có v. Ngoài ra, kinh bn nghip ch có 42 hin thánh, không nói 52 hin thánh nên biết như vậy.

Hỏi : Nếu vy, sao trong kinh Nhân Vương, trong khi vẫn ch lp Tam hin Thp thánh mà Thp tín vn là v chng tánh?

Đáp :Vì có tương nhiếp nên như vậy. Vì sao? Vì nghĩa y y c bn câu :

1. Vì bản v nhiếp phương tiện nên ch có Tam hiền. Không có Tín danh ch nói v Tr v. Dn văn có th thy.

2. Vì phương tiện nhiếp bn v, nên ngay Thp tr gi là Thp tín, không có tên Thp tr. Vì thế kinh Nhân Vương nói “Thập tín, Thp ch, Thp kiên tâm”, tc không nói đến Thp tr, ch nói v Thp tín.

3. Vì khai phương tiện khác vi bn v, như trước Thp tr có thp tâm làm phương tiện v.v...

4. Vì nơi phương tiện mượn nói chánh v, như Thủy giáo đã nói trước. Nếu theo Viên giáo thì có hai nghĩa. Nếu y vào t pháp Ph Hin thì tt c đu không có vị. Nếu là ký pháp thì đng vi Chung giáo. Tín mãn, nhp vào gii hn ca v, thì nhiếp thông hết tt c các v sau, đu ti trong đó, không gì không đy đ. Đây là xét theo hnh nhiếp v.

Hỏi : Tín đã tht không có chánh v, sao Thy giáo li nói là vị?

Đáp : Vì Thủy giáo, cơ thô trí cạn, hnh v chng phân. Tương tự như giáo của Tiu tha nên phân làm bn v. Chung giáo, cơ tế trí sâu, khc tht phân khác.

5. Hành tướng : Nếu là Thy giáo, thì hành thp tâm là tín v.v… Nếu là Chung giáo, thì có 4 loại tín tâm và 5 môn tu hành như luận Đại Tha Khi Tín nói. Nếu là Viên giáo, thì như ba phẩm này đã nói v.v…

6. Trừ Chướng : Nếu là Thy giáo, thì tr cái chướng bt tín ca xin-đ. Nếu là Chung giáo thì như luận đã nói “Dp sâu phin não v.v…”. Nếu là Viên giáo, thì như văn kinh đây nói, tng dit trăm chướng v.v… đu là mãn tâm thi dit.

7. Tiến thoái : Tu tín tâm chưa được mt vn kiếp, tt c đu thuc thoái v. Vì thuc bt đnh t. Kinh Bn Nghip gi hng này là lông bay theo gió v.v… Nếu hi VI có hng bt thi tâm thì ch là hng tác tâm bt thi này. Vì không phi là v, nên chưa được bt thi. Cũng có người gii thích cho đó là tín. Nghĩa bt thi e không phi, vì kinh nói như lông bay theo gió, không có vị.

Luận nói tu tín chưa qua vạn kiếp đu có thế thoái. Nếu tròn vn kiếp, tín mi được đy đ. Không phi như hội VI. Nếu là Thy giáo, vì theo tướng thô nói tín là v, nên nay Tam hin sau cũng theo tướng thô mà nói. Vì thế, đến Thp hi hương trở đi mi được bt thi. Như luận Pht Tánh q.1 nói.

Hỏi : Lun đó do các sư Tát-bà-đa thuyết, há thuc Đại tha sao?

Đáp : Tuy do Tát-bà-đa thuyết nhưng không phải tông đó, vì có nói đến danh v Thp hi hướng. Tiu tha không có v này. Nếu là Tín mãn nhp Tr ca Chung giáo thì thuộc bt thi. Như hàng bất thi trong phn Tín Thành Tu Phát Tâm ca lun Đại Tha Khi Tín. Còn văn đây tr đi là thâm tâm, tnh tín không th hoi v.v… Vì Viên giáo đng vi Chung giáo. Nhp v ri, sau mi nói là tin không thoái na. Vì nhân theo qung, nên như tín, nhẫn v.v…

8. Thành đức : Theo Thy giáo, thành tu cái nhân tnh đc mi được qu báo Thiết Luân Vương. Cũng có th tiến nhp Thp gii v.v... Theo Chung giáo, thành tu v Thp tr ri mi có th kiến được ít phn pháp thân, hin các s như 8 tướng thành đo v.v… Theo Viên giáo, thành tu thông hết các v sau.

Xét về nhân, thì được tam nghip Ph Hin trùm khp pháp gii.

Xét về qu, thì trùm khp trn thế gii, thành Đẳng Chánh Giác, như Hiền Th đã nói.

II. BIỆT : Nói v tông thú ca phm này. Ly 10 nghĩa thm thâm làm TÔNG. Trong tín thành tu gii hnh là THÚ.

V. GIẢI THÍCH VĂN KINH

Ba phẩm phân thành ba : Phm đu nói v gii thuc Tín phn. Phm kế, y gii khi hnh. Phm cui, gii hnh đu đy đ nên thành đc. Hoc, phm đu giải thích về sơ hạnh. Phm kế là nguyn. Phm cui là đc v.

Ngay phẩm đu có hai : 1/Chánh nói v 10 nghĩa. 2/Kết thông cái thy trùm khp.

I. NÓI VỀ 10 NGHĨA : S y theo Thiên thin sư giải thích 10 nghĩa thm thâm. Phân làm hai: Trước là Văn-thù hi, chúng nhân đáp. Nói về các hnh ca diu tu đo. Sau là chúng nhân hi, Văn-thù đáp. Nói, nh hnh mà thành tu diu tu. Pháp sư Din ng nói: “Trước, mt người hi nhiu người đáp, là trong mt hiu vô lượng. Sau, nhiu người hi mt người đáp, là trong vô lượng hiu mt. Li, Văn-thù là pháp ch. Nhiu người đng hi v Pht cnh thm thâm là pháp”.

10 nghĩa là : 1/Duyên khi thm thâm. 2/Giáo hóa thm thâm. 3/Nghip qu thm thâm. 4/Pht thuyết pháp thm thâm. 5/Phúc đin thm thâm. 6/Chánh giáo thm thâm 7/Chánh hnh thm thâm. 8/Tr đo thm thâm. 9/Nht tha thm thâm. 10/ Pht cnh gii thm thâm.

1. Duyên khởi thm thâm : Đon “ … Văn-thù hi B-tát Giác Th …”

Các pháp, y nơi A-lại-da thc t tánh duyên sinh, mi tp khi được. Vì sao nói v nghĩa này trước tiên? Nhiếp Lun nói “B-tát sơ học, trước cn phi quán nhân duyên như thật ca các pháp để thành tu chánh tín gii” là nói ch này. Trong đó trước hi sau đáp. Trước là đt rõ nn vn. Sau là gii rõ nn vn.

1. Đặt rõ nn vn : Có hai :

1/1. Tổng bin : Vì sao hi Giác Th đu tiên? Vì mi phát tâm chán và cu, không phi sơ giác thì không khởi. Như Thiện Tài mi phát tâm Giác thành. Li, duyên khi thm thâm, không phi giác thì không đến được.

1/2. Chánh nạn : Vn nn này do đâu mà sinh? Phàm, các B-tát khi tín, gii, hnh v.v… đu y theo đo lý duy tâm, khác vi phàm phu và Tiu tha, mà thành tựu chánh hnh. Lun Đại Tha Khi Tín nói “Có pháp có th khi tín căn Đại tha nên cn phi thuyết. Cái gi là pháp đó, là tâm chúng sinh. Tâm này nhiếp tt c pháp thế gian và xut thế gian”. Cho nên, đây mi khi vn nn. Ý mun hi : Tâm tánh là một, qu báo nhiu loi. Vì sao mt tâm mà sinh nhiu qu báo? Li, tâm tánh đã mt. Qu cũng nên mt. Qu báo đã nhiu. Tâm cũng nên nhiu. Nếu vy thì có li gì? Tâm nếu theo qu báo mà thành nhiu, thì mt duy thc. Qu báo nếu theo tâm mà thành một, thì trái với nghip qu. Nếu vy, thì có li cu : Nếu lp tánh tâm duy nht, thì không có năng huân như chỗ vn nn. Nay nói tâm tánh tuy mt, nhưng theo năng huân là nghip thin ác v.v… mà chuyn, nên sinh các qu báo khác nhau, đâu có li gì. Sau, là chống li cu này, mi nn tiếp rng “Nghip chng biết tâm, tâm chng biết nghip v.v…”. Đã không biết nhau sao thành huân tp? Huân tp không thành, sao có mi th? Ý ca câu vn nn là vy.

n kinh có hai : Đầu là nêu pháp đt câu hi. 5 câu sau chống lời cu, hi thêm.

TÂM TÁNH LÀ MỘT, là nêu pháp án đnh. TÂM TÁNH LÀ MT, vì tâm là tánh. Như Lai tạng này bình đng mt v, nên nói MT. Li, tâm tc là tánh, nên thc th 8 này không có hai loi, nên nói MT.

SAO LẠI SINH ĐỦ TH QU BÁO, là hin cái tương nghịch. Đây là gc ngn trái nhau nên có vn nn.

CÓ KHI ĐẾN THIN THÚ v.v…, là gii thích các tướng trái nghch. Trong đó có 5 câu :

a. Y báo : Thiện thú là Nhân và Thiên. Ác thú là tam đ kh.

b. Chánh báo : Trong Thiện thú, thì các căn mt, tai v.v…hoặc đy đ hoc không đy đ. Trong ác thú cũng vy.

c. Lặp li y báo : Trong các căn đy đ, m giết săn bn là ác x. Gii, thí v.v… là thin x. Vi các căn không đy đ cũng vy.

d. Lặp li chánh báo : Trong thin x có đoan chánh và xu xí. Với ác xứ cũng vy.

e. Trong đoan chánh có khổ lc. Vi xu xí cũng vy.

Có mọi th sai bit như thế, nên nói KHÔNG ĐỒNG. Qu báo đã không đng như thế, nghĩa nht tâm đâu? 5 câu kế tiếp, người xưa giải thích rng “Ly cái chng biết nhau làm câu hi, là tâm lấy giác tri làm tánh, hay sanh ra nghip. Tâm cùng vi nghip đu biết được nhau, vì sao kinh nói “Nghip chng biết tâm, tâm chng biết nghip …”? Gii thích này e không thun vi văn kinh. Vì sao? Cái chng biết nhau này cùng vi các câu trên hoc là cùng chung mt câu hi, hoc làm thành câu hi riêng. Nếu cùng chung, thì tâm tánh trước là mt, còn qu báo thì có nhiu th. Chính là nghch nhau. Nếu đã thành câu hi thì cái chng biết nhau này đi vi kia có ích gì? Nếu là riêng, thì do nghĩa gì mà sinh câu hi đó? Nên biết ý văn kinh có chút sai bit. Cho nên, đây gii thích không đồng vi người xưa : Chỉ do chng li cu mà có phn hi thêm này. Li cu ngoài văn kinh. Nếu cu rng, tâm tánh tuy mt mà do nghip thin ác v.v… huân tp chng t có công năng sinh qu, nên có nhiu sai bit, thì tâm tánh s y là mt nhưng không hai, nên không mất. Nay trong phn hi thêm có 5 đi :

a. Năng y và s y chng biết nhau nên chng thành huân tp. Trong đó nghip là năng y, tâm là s y. Lìa s không năng, năng chng biết s, nên NGHIP CHNG BIT TÂM. Lìa năng không s, s chng biết năng, nên TÂM CHNG BIT NGHIP. Đã chng biết nhau sao thành huân tp? Huân tp đã không, há được do nghip mà tâm sanh nhiu qu báo? Các th này biết nhau, là xét theo tánh lc mà nói. Nhưng vì không tánh không lực, nên không biết nhau. Không phi xét về tình tri. Trên là ng vào nhân tướng bn thc mà nói.

b. Xét về qu tướng : Nhân qu chng biết nhau. Qu là d thc. Qu báo có đ hai nghĩa : 1/ Tâm năng th báo, là chng t thc ca bn thc. 2/Tướng s th báo, là qu báo thc. Vì chng t là nhân của qu, không t có nhân, nên th không biết báo. Vì qu báo là qu ca nhân, không t có qu, nên báo không biết th. Đã không biết nhau thì nhân qu đu mt. Tâm tánh và các th, nghĩa ca nó an ti.

c. Mới huân chng biết nhau : Vì trên báo này mà thọ. Vì tuyn np là các chuyn thc, ly đó làm năng huân, không đng tâm th báo. Vì tp khi là đ bát thc, ly đó làm s huân, đu không có t tánh. Mi th chng biết nhau, huân tp đã mt, nht tâm vì sao hay sinh mi th? Du-già nói “Chng thy tạng trụ, chng thy huân tp, gi là B-tát”.

d. Thân sơ chẳng biết nhau : Chng t là nhân, bn thc s y là duyên. Vì tương đãi không tánh nên chẳng t, chng tha, chng cng v.v… Thân sơ đều tn, nên chng biết nhau. Nhân duyên đã lìa, tâm sinh đâu?

c. Cảnh trí chng biết nhau : Trí là năng tri, là kiến phn ca các thc. Pháp là s tri, là tướng phn ca các thc. Mi th đu y nơi nhất tâm không có t th. T th không ri, ai đng biết nhau? Tâm cnh đã không, năng s đu tch, tâm sinh mi th, nghĩa ấy an ti. Hoc là gii thích : cnh pháp là do tâm biến nên chng biết nhau. tâm nương cảnh cnh nên chng biết pháp. Không có tâm năng th ngoài cnh, cnh ngoài tâm. Cho nên đu chng biết nhau. Cùng không bt tn.

2. Giải rõ nn vn : Phân hai :

Kệ(1) : Tán thán câu hỏi và khuyến đc. Câu (1) (2) : Tán thán câu hi hi cơ. Câu (3) (4) : Khuyến đc và ha thuyết.

Kệ ( 2) đến (11) : Nêu nghĩa đáp thng. Trong đó, 5 bài k đu tr li cho 5 câu hi thêm. Vì nghĩa cu có thành thì nn vn mi dt, nên cn phi tr li trước. 5 bài sau tr li cho phn vn nn v bn pháp nói trước. Ý là :

Tạng thc duyên khi có hai nghĩa :

1. Nghĩa không khi : Vì không t tánh.

2. Nghĩa có khi : Vì có duyên khi không tánh này.

Hai nghĩa đó không hai, thành mt duyên khởi thm thâm vô ngi. Trong đó, do không khi mà thành khi, nên ch do các duyên không biết nhau mà thành huân tp, có mi th pháp sinh. Đáp phn vn nn sau. Do khi mà không khi, nên các pháp mi th sinh mà đu không có t tánh, ch là mt tâm tánh. Đáp phn vn nn trước. Trước thì không ngi nht tâm, đó là mi th. Sau thì không ngi mi th, đó là nht tâm. Chánh lý duyên khi vô ngi viên dung chính là ý này.

Kệ (2) : Pháp thuyết.

Kệ (3) đến (6) : Dùng d ví.

Hoặc phân làm năm : Tông, Nhân, D, Hp, Kết.

1. Tông : CÁC PHÁP KHÔNG TỰ TI là lp tông. CÁC PHÁP là hu pháp. KHÔNG T TI là pháp. Pháp cùng vi hu pháp hòa hp gi là tông. Trong đó có hai nghĩa :

a. Tạng tánh duyên khi, năng s huân khi nhiếp nhiều pháp, nên nói các pháp. Vì làm nhân duyên vi nhau, hoàn toàn tương thuộc nhau, nên tt c đu không t có s ti.    

b. Theo các duyên khởi không t tánh, nên t mình không th ti.

2. Nhân : Vì sao biết không t ti? Vì nói TÌM THT CHNG THĐƯỢC. Vì bản thc và các pháp duyên khi nương nhau cùng hình đoạt nhau, đu không có t tánh, nên tìm tht chng th được. Đây có hai nghĩa :

1. Ứng vi bn thc mà nói không t ti : Vì y các duyên khi không t tánh, nên nói TÌM THT CHNG THĐƯỢC.

2. Ứng với các pháp năng huân mà nói không t ti : Vì y nơi bản thc không có t th nên nói TÌM THT CHNG THĐƯỢC.

Luận chung thì có 4 nghĩa :

a. Các pháp y nơi thức, nên nơi các pháp tìm thật chng th được.

b. Bản thc là ch y ta, nên nơi bản thc tìm thật chng th được.

c. Các pháp khởi thc nên nơi các pháp tìm thật chng th được.

d. Thức tuy duyên khi, nên nơi bản thc tìm tht chng th được.

Có khi khai triển thành 8 câu : Mi câu đu có 4 câu hu, vô, va hu va vô, phi hu phi vô. Gii thích đây có 4 câu :

a. Vì không khởi không khác khi, nên tìm cái không khi chng th được. Cho nên không khi chng t ti.

b. Vì khởi không khác không khi, nên tìm cái không khi chng th được. Cho nên khi cũng chng t ti.

c. Vì không hai, nên tìm hai cái thật chng th được. Cho nên c hai đu không t ti.

d. Không ngại hai nghĩa, nên tìm hai cái phi tht chng th được. Cho nên, c hai không phi không t ti. Vì sao không t ti như thế? Vì Duyên khi t ti. Vì sao chng tht? Vì duyên khi lý thật.

3. Kết : CHO NÊN TT C PHÁP v.v…, là kết. Vì Kết là theo pháp, nên sau Tông và Nhân. Hp theo D, nên nói sau D. C HAI KHÔNG BIT NHAU, như trong phần năng s huân nhau, mi th đu có hai nghĩa hu vô. Vì hai hu, hai vô đu phi hu phi vô, nên KHÔNG BIẾT NHAU. Vì mt hu, mt vô, mt vô, mt hu đu không hai, nên không th biết nhau. Chính do không biết nhau như thế, nên được có tt c pháp. Vì thế nói tt c KHÔNG BIT NHAU. Đây không phi ch hin mt v bình đng không hoi các pháp, còn hiển ch do bình đng mà có các pháp.

4. Dụ : Có 4 ví d ch cho 4 nghĩa ca tng thc.

a. Nghĩa nhân qu y tha tương tục : DÒNG NƯỚC NHANH, lun Duy Thc nói “Thc A-li-da hng chuyn như bộc lưu” là nghĩa này. KHÔNG H DT là nghĩa hng. LP LP là nghĩa lưu chuyển. Nên lun Duy Thc nói “ Nói “hng” là ngăn cái đon. Nói “chuyn” là biu th không phi thường”.

Nếu phân bit k, khi nước chy cn có 4 nghĩa :

a/1. Có nước năng lưu khúc : Có ba : Một, th ca nước thanh tnh d cho bn thc, ch cho Như Lai tạng bn tánh thanh tnh tâm. Hai, ln đt thành nước đc, d cho Như Lai tạng t tánh thanh tnh b vô minh làm nhim mà có nhim tâm. Ba, gp lnh thành băng, d cho Như Lai tạng cùng vi vng thc đu thành bn thc duyên khi. Kinh Lăng Già nói “Thức A-li-da gi là Như Lai tạng, nhưng cùng với vô minh by thc …”.

a/2. Tương do nên lưu chuyển : D cho nghĩa t tướng ca bn thc. Vì do nước sau đy ti mà nước trước lưu chuyển. Hoc do nước trước dn, mà nước sau được lưu chuyển. Mi th đu có hữu lc và vô lc. Không th biết nhau mà được lưu chú. Đây là lưu mà không lưu. Như nói “Các sông đều chú (dn v) mà không lưu (dời đi)” là ý này. Trong kinh gi là lưu chú sanh diệt. Lun Duy Thc q.3 nói “Như dòng nước dc, không đon không thường, tương tục trường thi, mà có chìm ni. Thc này cũng vy, vô thy đến nay, sanh dit tương tục, không đon không thường, hu tình chìm ni, khiến chng ra khi … tánh ca thc này, vô thy đến nay, sát-na sát-na, qu sanh nhân dit. Qu sanh nên không đoạn. Nhân diệt nên không thường. Không đon không thường là chánh lý Duyên khi ... Nên tin theo chánh lý Duyên khi ca Đại tha. Đó là chánh lý ly ngôn thâm diu. Nói nhân qu v.v… đu là gi lp. Quán sát pháp hin ti có tác dng dn đến sau, gi lp cho đó là quả tương lai, đối vi đó nói là nhân hin ti. Quán sát pháp hin ti có tướng đáp tr vi trước, gi lp cho đó là nhân qu kh, đi vi đó mà nói là qu hin ti. Gi, vì trên hin thc t như các tướng đó mà hin. Như vậy lý s nhân qu hin rõ, lìa nhị biên, khế hi trung đo. Các người có trí nên theo đó mà tu hc ”.

Kinh Lăng Già nói “Sát-na dng phin lon. Tch tĩnh lìa s tác. Tt c pháp chng sanh. Ta nói nghĩa sát-na. Va sanh lin có dit. Không vì người ngu nói. Sanh tương tục không ngng. S huân ca vng tưởng”. Gii thích : Trước theo lun, thì sanh dit cách nim. Theo kinh, thì sanh dit đng nim. Cho nên, chng sanh chng dit mà sanh dit. Kinh, là ng vi Chung giáo mà nói, nên chng sanh chng dit cùng vi sanh diệt hòa hp v.v… Lun, là ng vi Thy giáo mà nói, nên ch có sanh dit là thc, tế khc cũng không thành sanh dit. Vì khi sanh thì không có dit, nên không phi hu vi. Vì tướng không đ. Nếu có dit thì không nên có sanh, vì tướng trái nhau. Nên trong Chung giáo thì đồng nim. Vì tt c đu hư giả, nên chng trái nhau.

Y nơi chân tâm nên được đng, theo tướng nên có khác. Quá kh dit thành sanh. V lai dit hoi sanh. Pháp sanh hoi cái dit quá kh mà thành cái dit v lai.

Một tướng dit đi vi sanh trước hoi, vi sanh sau thành. Mt tướng sanh đi vi cái dit trước hoi, đi vi cái dit sau thành. Cho nên tương tục không dt. Li, sanh là do dit mà khi, nên trong sanh có đ dit. Có đ dit nên khiến sanh chng tr mà thành dit. Dit do sanh mà có, nên trong diệt bao hàm c sanh. Bao hàm c sanh, nên khiến dit chng tr, thành li sanh. Cho nên sanh dit giao tiếp, trước sau đng thi, chng chướng ngi nhau, lưu chú chẳng đon.      

Trong một tướng sanh có bn nghĩa dit đng thi đy đủ.

. Tánh bất thành, ngay đó gi là dit.

. Do diệt nên khi, cho nên đu dit.

. Thành diệt nên đu dit.

. Do sanh diệt đu là mng, trong vng kế thy có trước sau. Khi lý tht chiếu thì đu không có trước sau. Cho nên khi sanh li có dit.

Niệm dit trước chuyn đến sanh, nim sanh sau chuyn đến dit. Sanh dit, c hai cùng chuyn, nên nói CHUYN CHUYN. Chưa đắc tr đo tr v trước thì chưa chút dừng ngh, nên nói KHÔNG H DT. C hai lưu chuyển đu vô đng không biết nhau.

a/3 Y gió nên có hai nghĩa :

. Y gió được lưu chuyển : D cho nghĩa nhân tướng ca tàng thc. Vì y nơi gió hoặc nghip huân tp chng t mà lưu chuyển. Đây là ng vào nhân tướng mà bin.

. Y gió khởi sóng : Kinh Lăng Già nói “Tng thc hi thường tr, gió cnh gii làm động, khiến tt c sóng thc, dao đng mà chuyn sanh”. Duy Thc q. 3 nói “Như dòng nước dc tuy gp gió v.v… khi các sóng mòi, mà lưu chuyển không dt. Thc này cũng vy. Tuy gp các duyên, khi nhãn thc v.v… mà hng tương tục”. Trong đó, mt là gió thổi nên lưu chuyển, hai là do nước nên lưu chuyển, nên nói CHUYN CHUYN. Nương nhau, không tánh nên đều CHNG BIT NHAU. Hoc, chng t chuyn và thc s y chuyn v.v… Tuy chng biết nhau mà có lưu chuyển. Chính là nghip chng biết tâm v.v… nói văn trên.

a/4 Y nơi đất cao thp mà lưu chuyển : D cho nghĩa qu tướng ca bn thc. Y nơi các thứ th sanh đa báo mà lưu chuyển. Ch ca Nhân và Thiên là cao. Ch các ác đo là thp. Đây là xét v qu tướng. Trong đó, tâm và báo là hai, không tánh, nên chng biết nhau. Chính là báo chng biết th v.v… nói văn trên.

Hoặc mang theo vt mà lưu chuyển, nên Duy Thc nói “Như dòng nước dc đ t trên xung, các vt như cá, cỏ v.v… trôi theo không cn nm gi”. Thc này cũng vy, cùng vi tp khí bên trong và các pháp xúc v.v… bên ngoài hng theo nhau mà chuyn.        

b. Nghĩa h vi nhân qu sanh thc : Đèn sáng d ch y thành. Có ba nghĩa : 1/Nghĩa sanh thc. 2/Nghĩa hỗ vi nhân qu. 3/Nghĩa chp th.

b/1. Sanh thức : Nh ngn la trước đt cháy tim đèn mà ngn sau được sanh. Chiếu sáng tin cnh ch mt nim, nên KHÔNG TM DNG. Lc thc cũng vy. Danh ngôn v.v… y nơi bản chng t thc nên hay sanh thc sau, soi chiếu cảnh vt. Trước dit sau sanh không tm dng. Trong đó, ví bn thc như dầu ca đèn, các chng t trong thc như tim đèn, sở sanh hin hành. Lc thc như ngọn la không có th tánh, chóng dit, nên chng biết nhau.

CẢ HAI KHÔNG BIT NHAU, người xưa nói “Lửa và lò là hai. Tim đèn và du là hai. Bn pháp hòa hp mà sanh, đu chng biết nhau”. Vy thì e không đúng lý. Vì hình như ý của văn kinh nói hai là nói ngn la trước và ngn la sau. Do chóng dit không tr, không có th tánh đ có th biết nhau. Lc thức y nơi bản thc không có th tánh cũng vy. Đây là tâm chng biết th v.v… nói trên.

b/2 Nghĩa đng thi h vi nhân qu : Nhiếp Lun q.2 nói “Lun : Thí như ánh sáng của đèn cùng vi tim đèn, sanh và cháy cùng lúc, li làm nhân cho nhau. Gii thích : Vì thể tim đèn làm y ch, sanh ra ánh la sáng. Tim đèn là sanh nhân ca ánh la. Ánh la sanh, trong mt sát-na li đt tim đèn. Ánh la là nhân thiêu cháy tim đèn ... Lun : Nên biết nghĩa bn thc cùng vi năng huân tp làm nhân cho nhau cũng như vậy. Như thức là nhân ca pháp nhim ô. Pháp nhim ô là nhân ca thc. Gii thích : Thc A-li-da này là chng t sanh nhân. Nếu không có thc này, ba nghip sanh dit không có ch y ch. Như thể dit mt công năng cũng vy. Do thc này mà th các pháp sanh, công năng cũng lp. Cho nên bn thc là sanh nhân ca pháp. Các pháp cũng vy. Nếu các pháp không có thc này mà khi hin ti thì không có đo lý. Chuyn sau khác trước, cái biến khác này là pháp qu”. Gii thích : Trong đó, nim trước la và tim đèn đng mt sát-na làm nhân cho nhau sinh cháy. Đều có nhân qu. Cũng đng thi dit mt. Nim sau cũng vy. Nên nói CHÁY CHÁY. Chưa đến b mé đi tr thì pháp hng khi nên CHNG TM DNG. Vì hai nhân hai qu đu bt câu nên CHNG BIT NHAU. Mt nhân mt quả không hai, nên không thể biết. La, năng thiêu cháy tim mà cũng là s sanh ca tim nên nói CHÁY CHÁY. Vì lý sanh chng dng nên chinh là thiêu. Lý thiêu cũng vy nên nói chng tm dng. Chng biết nhau thì như trên. Trong đó, cái nghĩa làm nhân qu cho nhau lược thành hi lp, mi lp đu có ba môn :1/H quá. 2/Hin đc. 3/ Th quá. Như trong hỏi đáp đã nói.

b/3 Nghĩa chp th : Đèn có hai công năng : Trong thì đt cháy tim đèn. Ngoài thì phát sáng. D cho s chp trì ca bn thc có trong ngoài. Du-già nói “Chấp th ca thc này có hai : 1/Trong chp th chng t và ngũ căn thân. 2/Ngoài thì chp th khí thế gian. Ging như đèn cháy, trong thì chấp gi tim đèn, ngoài thì phát sáng”, chính là nói ch này. Trong ngoài này là hai nên nói cháy cháy. hng chp thọ không gian đon nên nói chng dng. Trong ngoài là hai, vì không tánh, nên chng biết nhau.            

c. Nghĩa th huân : GIÓ, d cho nghĩa huân tp. Gió có hai nghĩa : 1/Nghĩa hu lc : hay làm đng đến các th khác. D cho chuyn thc hay huân thành chủng t. 2/Nghĩa không th. Vì gió này không th t hin tướng đng, phi thi vào vt khiến vt đng, mi biết tướng gió. Cái đng này còn là cái đng ca vt, nên biết gió không có t th. Các pháp năng huân chng th t thành chng t. cn huân bản thức thành chng t ri mi hin năng huân. Chng t này còn là thc chng, nên biết năng huân không tánh.

CẢ HAI KHÔNG BIT NHAU : Gió và vt là hai. Y nơi vật mà đng, nên gió không có t tánh. Vt theo gió thì vt cũng không có t tánh. C hai đu không, cả hai đu có, c hai không có cũng không không. Mt không, mt có, không có năng s, nên đu chng biết nhau. Vi thc, cũng y theo đó mà hiu, nên nói CÁC PHÁP CŨNG NHƯ VẬY.          

d. Nghĩa cùng y trì : ĐẤT d cho nghĩa y trì nhau. Như đất chuyn là y nơi nước chuyn. Nước chuyn là y nơi gió chuyển. Gió chuyn là y nơi hư không. Hư không không có chỗ y (vô s y). Vi tâm, nghĩa cũng vy. Cnh gii y nơi vọng tâm. Vng tâm y nơi bản thc. Bn thc y nơi tịnh tâm. Tnh tâm vô s y. Cũng gii thích : Hiện hành y nơi chủng t. Chng t y nơi bản thc. Bn thc y nơi chân như. Chân như vô sở y.

Chẳng biết nhau là, hư không cùng với gió làm s y. T không có th tánh, nên không biết gió. Gió cùng vi nước làm s y. T y nơi hư không nên không có lực có th biết nước. Nước đi vi đt cũng vy. Thc, cũng y theo đó mà hiu.

Từ trên đến đây đáp phn cu nn sau đã xong. 5 bài k tiếp tr li cho phn vn nn v bn pháp nói trước.

Kệ (7) (8) : Chánh đáp phn vn nn trước. Trước hỏi : Tâm tánh đã mt, sao hay sanh mi th qu báo? Nay đáp : Vì theo chuyn thc huân tp nên sanh. Không phi do nht tâm t to ra mi th, nên nói “Nhãn, nhĩ … nhân đó trin chuyn kh”. Trước nói, hoc là đến thin thú v.v… 5 đi đó, đu ng vào báo mà nói, nên nói chung là KHỔ. Đây nói nhãn, nh v.v… 5 thc đó. Có th t biết. Tâm là bn thc, mang nghĩa tp khi. Ý là Matna, mang nghĩa suy lường. Tình là thc, sáu thc mang nghĩa liu bit. Tám thc này đều có căn. Năm căn thì biết ri. Ý là căn ca thức th sáu. Thc by và tám làm căn cho nhau, đu có nghĩa sanh thc, nên nói TÌNH CĂN. Nhân đây, năng s hòa hp mà chuyn các kh.

Nghi : Đã theo chuyn thc huân tp sanh các kh, tc thành nhiu tâm, sao li nói ch mt tâm?

Đáp : Các pháp năng huân này nếu là tht, thì có th theo cái huân mà mt nht tâm. Các kh đã hư giả nên được nht tâm, tht chng chuyn.

Nghi : Nếu tht chng chuyn, vì sao trước nói theo s huân tp mà chuyn các kh?

Đáp : Chỉ là th hin chuyn, mà tht chng phi là tht chuyển.

Nghi : Nơi pháp tánh, nếu có th hin, cũng là tương nghịch?

Đáp : Chỉ tùy vào tha mà có th hin. Trong pháp đó không có vic th hin này. Vì sao không? Vì th hin vô s hu.

Kệ (7) : Chng nhim mà nhim. K (8) : Nhim mà chng nhim.              

Kệ (9) (10) (11) : Ch nói v tam vô tánh quán.

Kệ (9) : Nói v Biến kế vô tướng quán. Vì tám thc, xét v chp ch là hư vọng, đu vô s hu, nên nói vy.

Kệ (10) : Nói v Y tha vô sanh quán. Câu (1) : Các phương tiện quán như tầm, tư v.v… Câu (2) : Quán cảnh HU ĐÓ, là nhãn, nh v.v… nói trước. VÔ S HU, vì các duyên không tánh, nên không. Câu(3) : Chánh quán. Vì thy lý vô s hu, nên nói KHÔNG ĐIÊN ĐẢO. Câu (4) : Gii thích. Vì được con mt kiến pháp không ln vô minh, nên nói TNH.

Kệ (11) : Nói v Chân tht vô tánh tánh quán. Trong đó, HƯ VỌNG là s chp tánh. PHI HƯ VỌNG là vô tướng tánh. THT là vô sanh tánh. KHÔNG THT là y tha tánh. Hai quán nếu thành là xut thế gian. Hai quán nếu không là thế gian.

Theo quán trí mà nói, thì các thứ hu và vô này tương đãi chẳng tht, nên nói CH CÓ GI NGÔN THUYT. Hu và vô đu mt, mi nhp vô tánh tánh quán.

Phần thuyết v tam tánh quán, nh tánh quán v.v… đây, là ng vào gii, vào hnh mà phân.                    

2. Giáo hóa thậm thâm : Đon “ … Văn-thù hi B-tát Tài Th …”

Trước, đã nói v nhiếp tâm nhp lý. Đây, bin v hu trí cu sanh.

TÀI là pháp tài. Trong phần này, trước hi sau đáp. Nhưng hỏi đáp li thiếu, không đng. Ch y theo đáp mà chn ly câu hi.

Phần hi, hi : Như Lai đã thập tùy giáo hóa, sao li nói chúng sinh phi chúng sinh?. Phn đáp tr li : Thân mnh v.v… đu không, nên cái thp tùy giáo hóa này là phi giáo hóa. Vì chúng sinh phi chúng sinh thì giáo hóa cũng là phi giáo hóa. Đâu có li gì?

ng y theo hi mà chọn câu tr li.

Ý hỏi : Như Giác Thủ nói, chúng sinh đã không, vì sao li giáo hóa? Khi giáo hóa, nếu thánh trí xng vi lý mà hin không, thì không thành giáo hóa. Nếu đng vi phàm chp hoành kế là có, thì không th giáo hóa. Đây là nn vn hu vô trái nhau.

Ý đáp : Chúng sinh là không, không là chúng sinh. Đại phm nói “Không phi vì không có sc mà gi là sc không. Ch vì sc tc là không, không tc là sc”. Gii thích : Vì ngay sc là không, mi là chân không, không phi đon mà không. Đây không phải là cnh gii ca phàm trí. Vì chúng sinh như thế mà dùng thp tùy như thế thuyết các pháp môn như thế mi là chân giáo hóa.

Trong phần NN VN có hai :

Câu “Tất c chúng sinh phi chúng sinh” nêu nghĩa chánh.

Câu “Như Lai vì sao … giáo hóa họ?” hin s tương nghịch. C nhân cho câu “Theo thân” là tng. Còn đây cho câu “Theo thi” là tng, mười câu còn li là bit :

1. Theo thời : Lúc phát tâm, lúc đc đo v.v… Lun nói “Nn x sanh gi đãi thi”.

2. Theo báo mệnh : Báo mnh hoc dài hoc ngn cn nhận s giáo hóa (th hóa), thì thi đó giáo hóa h.

3. Theo lúc thọ thân : Phi đi h được thân người v.v… mi giáo hóa.

4. Theo hạnh nghip : Phi đi khi h làm vic ác mi có pháp nhn. Như kinh Tịnh Chư Nghiệp Chướng nói v tnh hnh v.v… C theo đó mà hiểu.

5. Theo dục lc : Phi đi khi dc lc gì mi nhn s giáo hóa.

6. Theo nguyện : Coi khi th nguyn gì mi nhn s giáo hóa.

7. Theo ý : Coi khởi ý gì, nim vic gì v.v…

8. Theo phương tiện : Khi phương tiện gì mi đnh được to tu.

9. Theo tư duy : Khởi tư duy gì mà chiếu xét

10. Theo thọ lượng : Khi th lượng gì mi tính thi gian đ.

11. Theo chúng sinh kiến : Coi khi tư kiến gì cn chu s giáo hóa. Như Lai lúc đó liền giáo hóa h.

Theo cơ khuất khúc mà giáo hóa mi nói chúng sinh là phi chúng sinh. Lý đó an ti.

Trong phần TR LI có hai :

Kệ (1) : Tán thán công đc và khuyên lng nghe. Na bài đu tán thán công đc ca Văn-thù. Vì trong trí không xen vô minh, nên nói MINH TRÍ. Năng chiếu lý duy tâm, nên nói CNH GII. Vì sao hng chiếu cnh gii này? Vì THƯỜNG THÍCH HNH TCH DIT.

Kệ (2) đến (9) : Phân hai : 7 bài đu đáp các câu hi trước. 2 bài sau đáp li phn già nn.

Kệ (2) đến (8) : Câu hi “Theo thi” không có phn tr li. Vì tng không lìa bit.

Kệ (2) (3) (4) : Đáp câu hi “Theo thân”.

Kệ (2) (3) : Nói v nhân không.

Kệ (2) : Vì xưa nay ngã ở trong thân, nên nay nói thân không thì ngã cũng không. Nếu dùng gii () phân biệt quán thì thy thân này bt kh đc, nên liu đt ngã hu trong thân s chp là không.

Kệ (3) : Vì xưa nay thân y chỉ nơi ngã, nay nói ngã không nên thân cũng không. Nếu tm thân phn năng y thì thy ngã s y bt kh đc, nên đi vi thân này không chấp trước.

Kệ (4) : Nh ni loi mà biết pháp bên ngoài vô ngã. Trong đó, câu (1) (2) là tiêu đ. Câu (3) là gii thích. Câu (4) là li ích. Theo thân như vậy, thì phi theo thân. Chng khác chúng sinh thì phi chúng sinh. Cho nên không li.      

Kệ (5) (6) : Đáp câu hi “Theo mnh”. K (5) là quán cnh. K (6) là quán trí.

Kệ (5) : Thân là danh sc, chính là thân qu báo. Mnh là thc th sanh, chính là bn thc. Mnh và thân, t đu đến cui, là nhân qu ca nhau, hòa hp không hai. Theo thí d thì có thể hiu. Ch nhân qu h vi này không phi là cnh gii lon thc ca ngu phu và Nh tha, nên nói KHÔNG TH BIT.

Kệ (6) : Vy nghĩa này ai có th biết? Vì NGƯỜI TRÍ HAY QUÁN XÉT, nên là pháp như trí của Pht và B-tát. Vì thế, biết thân mnh làm nhân duyên cho nhau. Vì phân biệt, y tha mà các pháp vô thường làm nhân cho nhau, nên có thân mnh. Vì pháp thường tr thì chng thành nhân, nên nói VÔ THƯỜNG. Hu và phi hu đu không có t tánh, nên nói KHÔNG, VÔ NGÃ, và LÌA TT C TƯỚNG tăng, ích, tn, giảm v.v…

Kệ (7) : Đáp câu hi “Theo hnh”. Do bn thc và ý thc mà các pháp huân tp làm nhân cho nhau. Vì là công năng sanh ca nghip, không phi có nhân pháp v.v… nên nói VÔ NGÃ, Y NHƯ MỘNG. Không phi ch có nghip hnh dt tuyt hai ngã, mà ngã tánh của nghip báo s đc cũng tch dit. Nhân qu t như trước sau biến khác, nhưng nghĩa vô ngã thì đng, chưa từng biến khác.

Kệ (8) : Đáp chung cho 7 câu còn li. Vì 7 th như theo dục lc v.v… đu là tâm s pháp, y nơi tâm vương, không tự ti, nên nêu tâm vương tổng thu đáp chung. Vì thế nói CH LY TÂM LÀM CH. Gii thích : Tt c pháp thế gian ch là s tác biến d ca t tâm. Tâm là gc, nên nói CH. Do ngu phu không rõ nghĩa duy tâm, nên vng theo phân bit khi 7 th tâm nim là dc lc v.v… Vì đu THỦ TƯỚNG, nên đu là ĐIÊN ĐẢO. Là điên đo thì không, vô s hu. Cho nên, theo dc lc v.v… thì phi theo dc lc v.v…  

Sau là giải thích già nn, s có người hi rng “Nếu chúng sinh như vậy thì “không” t là pháp môn, “theo” cũng như vậy, sao cn phải giáo hóa?”

Kệ (9) : Gii thích “Vì KHÔNG TH HIU CÁC PHÁP là không hai, nên phi giáo hóa.

Nạn rng “Nếu không hiu cái chân tht, chúng sinh há không phi là không sao?”

Kệ (10) : Gii thích “Vì T DUYÊN KHI nên không phi không. CHÓNG DIT chng trụ, nên không phi có. Hai th đó không hai là chúng sinh, nên nói KHÔNG TƯỚNG KHÁC. Cho nên được giáo hóa.

Kệ (9) nói cn phi giáo hóa. K (10) nói thành tu vic giáo hóa.

3. Nghiệp qu thm thâm : Đon “… Văn-thù hi B-tát Bo Th

Trước hi sau đáp.

Trong phần VN NN có hai : Nêu pháp hi chính. Sau là già cu.

Ý hỏi rng : Nếu trong t đi không có ngã thì ai to thin ác, ai hay th báo? Tc cho rng có tác dng thì cn phi có tác gi. Là dùng dng mà nn vn th. Nếu là Tiu tha, thì cu rng “Tuy không có ngã, nhân, tác gi nhưng có pháp nhân quả thin ác nên được như thế”. Vy thì còn pháp chp. Nên li nn rng “Nhưng pháp tánh không có thiện ác”. Đây là nói pháp không. Nghĩa là, pháp tánh đã không, không có thin ác, nếu không tác gi thì do pháp gì mà có nghiệp qu? Nên biết là có ngã. Ngã đã tht có, nhưng lý vô ngã lại an ti? Ý câu hi là vy.

Phần trước nêu nghĩa chính thì trong đó có 10 câu lp thành 5 đi. Phn già cu sau, hin s tương nghịch.

1. Thọ kh th lc : ng vào thbáo thì xét thấy có th gi.

2. Làm ác làm thiện : ng vào tác nghip thì xét thy có tác gi.

3 Trong đoan chính ngoài đoan chính : Ứng vào s sai bit trong th báo. Trong, ng vào hnh. Ngoài ng vào thân. Nếu không có người tác nghip, do đâu có sai bit?

4. Thọ ít báo th nhiu báo : ng vào báo nhiu hay ít. Như kinh nói “Tạo nghip nhiu, th báo cũng nhiu. Ít cũng như vậy”, nên biết có ngã.

Trên là ứng vào sanh báo.

5. Hiện báo và hu báo : Là ng vào hu báo.

Câu “Nhưng tánh các pháp …” là già cứu. Đã biết ri.

Trong phần TR LI, vì sao người đáp là Bo Th? Vì trong s hin lý. Được nhiu báu đáng quí. Trong đó phân hai. K (1) là pháp thuyết. T k (2) đến k (10) là d thuyết.

Kệ (1) : Có hai nghĩa. 1/Nêu nghĩa đáp chính. 2/Dn Pht th mà nói, không phi đã có th biết. Câu (1) (2) : Nghip báo không hoi. Câu (3) : Không tác gi. Vì tùy các nghip s tác sai bit huân vào bn thc mà y tha ca bn thc biến ra qu báo s khi, tợ như nghiệp đó. Nên có nhiu báo v.v… mi th không đng. Ch là các thc duyên khi h tương tập thành, không có t tánh, nhưng có nghiệp qu. Tht không phi trong t đi có nhân ngã có th tác nghip th báo. Nên nói NGƯỜI TO VÔ S HU. Đây là do không tánh là lý, nên pháp tánh không thiện ác. Do không tánh nên thành nhân qu, mà có nghip qu sai bit. Đây ch có nhân qu không tánh, ch nào có ngã nhân? Nên nói “Trong t đi tht không có nhân ngã …”. Lý chánh pháp luôn quyết đnh như thế. Là chỗ chư Phật ba đi đng thuyết, nên nói CHƯ PHẬT THUYT NHƯ VẬY. Lăng-già q.1 nói “Ta thường thuyết pháp không. Chóng lìa các đon thường. Sanh t ging như mộng. Mà nghip kia chng mt”, chính là ch này .

Kệ (2) đến (9) : Đều có hai nghĩa. Tuy nghip qu rõ ràng mà không có (vô s hu), nên thành ví d.

Kệ (2) : D cho y tha ly tánh. Bn thc như GƯƠNG, tùy sự huân tp mà hin nghip qu như HÌNH TƯỢNG. Đây là nghĩa y tha. TRONG NGOÀI VÔ S HU, là nói v nghĩa ly tánh. Đây có ba lp bn câu.

1. Ứng vào hình : Không chất thì chng hin. Trong mà vô s hu, không phi là gương thì không hiện, nên ngoài vô s hu. Do mt hình tượng này, nên đu vô s hu. Vì phàm là hình tượng thì tt phi do trong ngoài mi hin được.

2. Ứng vào cht : Mt nam hình bc, nên chất bên trong vô s hu. Do mt này mà hin, nên cht bên ngoài vô s hu. Câu và bt câu t có th biết.

3. Ứng vào gương : Không gian của gương thì liền chc, không có ch trng, chng cha vt, nên hình không phi bên trong. Phàm mun hin hình, đều phải soi mi thy, cho nên không phi ngoài. Câu và bt câu c theo đó mà hiu. Như vậy, tuy vô s hu nhưng hiện hình tượng rõ ràng. Nghip như hình, tánh như gương, nên nói CŨNG NHƯ VẬY. Lun Khi Tín nói “Hai là, nhân huân tp kính : Tt c cnh gii thế gian đu trong đó mà hin. Không ra, không vào, không mt, không hoi, nht tâm thường tr. Vì tt c pháp là tánh chân tht” chính là ch này vy.

Kệ (3) : Thí d cho vô tri mà thành nhân. Nghĩa là, bn thc như ruộng. Nghip v.v… như hạt ging (chủng t). Chng t nhiu loi, đng mt bn thc mà mi th đu không có t th đ có th biết nhau. Nhưng do công năng ca thc mà không hoi, nên mi có th làm nhân. Như chỗ thun tnh được mưa sanh cỏ. Nhng loi c trong ch thun tnh đó, tìm các thứ tánh đều không th được, mà có th làm nhân. Đào sâu đt ch đó được mưa sanh cỏ. Mm c đng mt ch, tuy nhiu năm mà chng mt. Đây cũng vy. Kinh nói “Nghiệp tuy tri qua trăm kiếp mà rt cuc không mt, gp các duyên hp thi, cn phi tr cái qu ca nó”, nên nói TÁNH NGHIP CŨNG NHƯ VẬY. Li đt và nước là sơ duyên, chủng t làm thân nhân, đu toàn đot hu vô, nên KHÔNG BIT NHAU.

Kệ (4) : Thí d cho nhân hin qu : Tánh nghip như huyễn sư. Hiện qu như huyễn sc. Dù ta như có mà không phải có.

Kệ (5) : Thí d cho qu pháp vô nim : Do nhân duyên c hng v.v… hòa hp mà có tiếng, tht không ngã năng. Ch do danh ngôn huân tp sanh, ta như ngôn thuyết. Như người g phát ra tiếng mà không t nim hai nim là ta phát ra tiếng và không phi ta phát ra tiếng. Li, g như thức tánh. Th mc như nghiệp vng tưởng v.v… Người g như báo tướng ca chúng sinh, nên không ngã không phi ngã.

Kệ (6) : Thí d cho th ca nhân không tạp ln : Chim khi còn trong trng chưa có tướng âm thanh. Ra khi v ri, tùy loài mi có d âm. Chng t khu nghip trong bn thc đng vi tánh vô ký. Không có ngn y tướng. Khi báo qu chính mùi, đến ch th sanh mi xut hin âm tiếng. Li, công năng sanh qu không đng, như chim ra khỏi trng. Nghip th tánh không, không phân bit, như chim còn trong trứng. Thí d thì có trước sau. ng vào pháp thì đng thi.

Kệ (7) : Thí d cho hin qu không đến : Như cha mẹ là duyên, thc th sanh có chủng tử nghip, phin não v.v… là nhân. Khi thc này cùng vi xích bch hòa hp, gi là nhân duyên hi. Đó là th sanh. Không có riêng ch đến. Tuy không có đến đi mà báo dn ln, chng ngi các căn đu khác. Nghip cũng vy. Suy nghĩ, thân đng v.v… to nghiệp. Không có riêng ch đến. Sau, đến lúc chín mùi thì cm báo sai bit.

Kệ (8) : Thí d cho kh báo không gc : Vì nghip ác huân t tâm, nên khiến tâm biến tác mi th vt kh, li t não hi. Nhng vt kh đó tuy ngoài không ch đến, mà s não hi chẳng hoại. Nghip cũng như vậy. Tuy không t tánh mà cm báo không dit, nên nói TÁNH NGHIP CŨNG NHƯ VẬY.

Kệ (9) : Thí d cho thng báo không gc : Thin nghip huân t tâm, tâm huyn hin qu cũng không có căn gc. Tiu tha nói : Sau khi Luân vương diệt, thất bo cha trong núi Thiết vi. Sau Thánh vương xuất hin, tht bo li hin trước Thánh vương. Đây không như vậy. Ch do nghip huân t tâm, biến hin. Tht bo không có th riêng đ đến đi. Nghip tánh cũng như vậy. Lun nói “Thin ác huân t tâm, vì sao dị tâm thuyết?”.

Kệ (10) : Thí d cho hu vô đng tánh : Nghip hu lu chưa được qu. Nếu trước lúc tr đo, công năng nhiếp trì ca bn thc chng dit, gi là THÀNH. Đến khi được qu, nếu được lúc tr đo thì công năng ca nghip hết, gi là BI. Tìm lúc thành không từđâu đến. Tìm khi bi cũng không ch thú hướng. Đây đu là chng hoi thế gian mà thuyết nghĩa đ nht.                                                                

4. Phật thuyết pháp thm thâm : Đon “… Văn-thù hi B-tát Đức Thủ …”.

Trong phần NN VN có hai : Trước nêu pháp hi chính, sau là chng li cu, hi li.

Nêu pháp hỏi chính : Trước, nêu nghĩa. Sau, đt câu hi : Có mười loi tương nghịch. MT PHÁP, là nht v chân như. Ý hỏi rng : S giác thì mt mà lp giáo li nhiu loại. Nghĩa, nếu không phi mt, có th theo ngôn giáo, đu tht, lin trái vi nht v, thì mt s chng. Nghĩa, nếu là mt, không theo ngôn giáo thì các th giáo nên là hư vọng. Đây là vn nn giáo nghĩa trái nhau. Kia cu rng : Ta, trong cái lý nht vị s chng đó có đ các đc, các giáo mi giáo hin mt đc, nên không trái nhau. Để chng li cu này mi hi li : Trong pháp tánh, phân bit truy tìm nhiu loi như thế tht không th được. Không th được nên giáo lin trái nghĩa.

Hoặc gii thích li nạn này theo th, tướng và dng tương nghịch : Giác mt pháp là th. ng cơ hiện nhiu là dng. Nếu ly th theo dng thì trái vi mt pháp. Nếu dng mà đng th thì mi th đu hư vọng. Nếu nói trong mt pháp có nhiu loi nên không trái nhau thì trong pháp tánh truy tìm các thứ không th được, nên không thành li cu.

Trong 10 câu : Câu đầu là tng. 9 câu sau là bit.

Câu (2) : Giáo âm trùm khắp.

Câu (3) : Giáo lực nhiếp sanh.

Câu (4) : Âm thanh sai biệt.

Câu (5) : Thân nghiệp .

Câu (6) : Ý nghiệp.

Câu (7) : Thân dụng.

Câu (8) : Y báo.

Câu (9) : Nghiêm độ.

Câu (10) : Phần hn.

Nếu nói đy đ, thì mi câu, trước đu nên nói “ Như Lai chỉ giác mt pháp vì sao li …”.

Trong phần TR LI, Đức Th đáp là hin công đc thâm sâu ca pháp lý. Trong đó có hai ;

Kệ (1) : Tán thán câu vn nn và lược đáp. Ý rng : Nht v pháp gii là mun ch cho nghĩa vô phân bit, không phi là cái mt thuc s mt, nên theo duyên thành nhiu mà không khác nht v. Nht v trm nhiên mà không ngi mi th. Hai th này không hai. Cho nên, các giáo đều tht mà lý nht v vn còn. Vô ngi như thế, nên gi là NGHĨA VI DIU THM THÂM.

ng gii thích : Cái mt không khác nhiu này, là s giác ca Như Lai. Cái nhiều không khác mt này, là s thuyết ca Như Lai. Cho nên, một là thm thâm. Vì không khác nhiều nên nhiu cũng vy. Ngược vi trên, có th t hiu. Cho nên, nói NGHĨA THM THÂM.

Người cu công đc, do biết mt khi nhiu thì có th nhiếp sanh, nên cu cái mt này được. Li biết nhiu qui mt thì có th chng lý, nên cu cái nhiều này được. Vì thế gi là NGƯỜI TRÍ.

Nửa k sau, Đức Th t hin : ng vi pháp là tên.

9 ví dụ kế đu hin : Chng thay đi cái mt vô phân bit mà thành s sai bit.

Kệ (2) : D ví pháp có th chuyn ti vn căn cơ.

Kệ (3) : D ví duyên dit các hoặc.

Kệ (4) : D ví nhp khí mà bt biến. Như nghĩa pháp gii thng lưu v.v…

Kệ (5) : D ví đánh đng các căn khai m cái giác : Huân thành chng t đng khiến chán cu.

Kệ (6) : Dng vi căn dc, tùy đó nhun thm : Rng như Phật thân, sm như Phạm âm, mưa như chánh giáo, không phân biệt nên không khác mt.

Kệ (7) : D ví duyên sanh các đc : Y nơi tịnh pháp gii mà thành các hnh tu sanh v.v...

Kệ (8) : D ví vô cu soi chiếu các căn.

Kệ (9) : Dng cơ không có đến đi.

Kệ (10) : D ví tùy duyên bất biến.

Các môn trên đây đều không khác mt. Vô phân bit mà hin nhiu vic li ích. Như Phạm âm ng hin khp Đại thiên là d cho thuyết vô lượng. Thân không khác d cho nht v thường còn. Các môn còn li c y theo đó mà hiu.                         

5. Phúc điền thm thâm : Đon “… Văn-thù hi B-tát Mc Th …”.

Phần VN NN có hai : Trước là hi chính. Sau là chng li cu. Ý hi rng : Trên đã nói Pht đc không khác, thì qu thiết lp cũng nên không khác. Vì sao nay li thy các báo sai biệt? Đây là hi vic duyên và qu tương nghịch. S cu rng : Pht phúc đin tuy mt, nếu người đi vi Pht dâng thượng diu cúng dường, Pht đi vi người này sanh nim thân ái, nên được thng báo. T ác ngược vi đó là chng li li cu. Nên sau nói Như Lai bình đẳng không có oán thân. Đây là pháp tam nim x.

Trong phần hi chính, đu tiên nêu nghĩa chính, sau hin s tương nghịch. Câu đu là tng. Mười câu sau là bit, gii thích hai ch KHÔNG ĐỒNG trong phn tng :

1. Sắc tướng có xu đp.

2. Trong loài người thì có 4 tánh và 5 loi tánh v.v...

3. Như bốn câu : Có quí mà không phúc. Có phúc mà không quí, v.v… là nhà.

4. Các căn nhãn, t v.v… hoc đ, hoc khuyết, hoc xu, hoc tt v.v… cùng các căn cơ lợi, đn v.v…

5. Sanh ra tiền tài, vàng bc v.v...

6. Bố thí có được tài vt k đc. Như ThọĐề Ca Bch Đip đóng đinh vào đt 7 tc không xuyên qua v.v…

7. Quyến thuc thin ác v.v…

8. Mỗi người theo ch hèn mn ca mình mà hành thí thì nên đng được t ti. Nay li có khi hoc nơi một người được t ti, các ch còn li chng được v.v… Mi th đu có phn hn. Cao thp không đng.

9. Phúc đức nhiu hay ít.  

10. Trí tuệ cn hay sâu.

Chống li li cu thì có th t hiu.

Phần TR LI, nói MC TH, là thy pháp này minh bch. Ý câu tr li là, phàm cúng Pht mà có sai khác là do hai nhân duyên :

1. Do người thí dng tâm không bình đng, nên khiến cho báo nhn được có ngàn sai bit. Như kinh Ôn Thất nói. Đều do dng tâm không bình đẳng.

2. Do đại bi ca Pht không th nghĩ bàn. Do rt ráo đu khiến được gii thoát. Kinh Đại Bi q.2 nói “Xung đến súc sanh mà năng nim Pht, đu được niết bàn ti thượng, đon hết phin não, hung là người v.v…”. Như trong phẩm bo Vương Như Lai Tánh Khởi nói thy, nghe v.v… đu li ích. Cho nên, k nói VÌ CHÚNG SINH, CÓ KHÁC là nghĩa th nht. HAY THIÊU TT C CÕI là nghĩa th hai. hai nghĩa này không hai, đng mt qu báo nên không trái nhau.

Mười ví d hin th :

Kệ (1) : D ví duyên năng hiện qu.

Kệ (2) : Dng cơ tùy giải.

Kệ (3) : D ví thin xo tùy thun.

Kệ (4) : Dng cm khiến hoan h.

Kệ (5) : D ví vt cm hin hình.

Kệ (6) : D ví thin tr hoc chướng.

Kệ (7) : D ví dt dit trí chướng.

Kệ (8) : D ví bi tình trùm khắp.

Kệ (9) : D ví đng khiến sanh chán. Nghĩa là, chng khiến kiên cưa thích .

Kệ (10) : D ví thiêu đt tn dit. Nghĩa là, khiến được niết bàn.      

6. Chánh giáo thậm thâm : Đon “… Văn-thù hi B-tát Tiến Th …”

Phần VN NN phân làm ba :

1. Nêu giáo lực : Đon “Này Pht t! … phin não?”

2. Nêu hạnh lc : Đon “Hoc thy sc …. các phin não?”. Trong đó có 10 pháp, phân làm ba:

. Nói chung về ngũm.

. Biết nhim tnh sai bit trong tam gii.

. Biết si ái là báo duyên.

3. Dùng hạnh hi giáo, hiển giáo vô lc : Đon “Nếu biết sc, th … tăng gim?”.

Ý muốn hi : Nhân nơi giáo pháp mà đoạn hoc, hay nhân nơi siêng quán các pháp mà đoạn hoc? Nếu nhân nơi giáo mà đoạn thì không cn tinh tn. Nếu nhân nơi siêng hành mà đoạn, thì giáo không cóng gim. Nghĩa là, giáo pháp này đi vi đc, không làm tăng, đi vi hoc không làm gim. Tc được giáo cũng không tăng, mt giáo cũng không tn. Thành vô dng. Đây là nn vn giáo lc tương nghịch.

Ý đáp rằng : Vì giáo là duyên ca tinh tn. Siêng quán trợ cho giáo, mi có th đon hoc. Cho nên CHÓNG XUT YU. Giáo có thng lc. Gii đãi là trái vi giáo thì không có giáo lc, nên KHÓ GII THOÁT.

Người hi dùng hnh lc đot giáo lc. Người đáp nói hnh lc là do giáo lc. Vì tương ưng với giáo thì lìa giải đãi. Người đáp là Tn Th.

Phần TR LI phân ba :

Kệ (1) : Khuyên lng nghe. Tng thuyết khai m hai môn .

Kệ (2) : Nói tinh tn thun vi giáo. Gii thích môn chóng xut yếu.

Kệ (3) đến (10) : Nói gii đãi trái vi giáo. Gii thích môn khó gii thoát.

Kệ (3) :D ví nghe nhiu thành gii đãi. Người này trước đã nghe ít mà còn không th lãnh ng, như lửa nh. Nay li còn tìm cu nghe rng đc nhiu, như củi m. Vì mi cũ đu li, đều không thành li ích, nên thành gii đãi. Li, người này mun trong mt thi gian ngn mà hc nhanh nhiu pháp. Hc đã không thành, bèn thành gii đãi.

Kệ (4) : D ví không lc thành gii đãi. Người này bc phúc, ít tâm lc, li thường b bê s tu tp, không có chỗ thành, nên thành gii đãi. Li, người này tuy có nhiu thi gian nhưng hay gián đoạn, nên nghip không thành, gi là gii đãi.

Kệ (5) : D ví tu nghiêng mt phía thành gii đãi. Người này quay lưng với thin tri thc, ch chú trng đến kinh kệ tp cu văn tu. Không có s đc, nên thành gii đãi. Người này, vic tu hành dù không gián đon, nhưng do thiếu duyên nên nghip cũng không thành.

Kệ (6) : D ví tu không đúng thành gii đãi. Người này do nghe nói trì chép kinh đin thì chng gii thoát.Vì không biết đó là Bit thi ý, thy lâu mà không đc chng, lin sanh gii đãi. Li người này dù có ngoi duyên, nhưng vì học hiu đã sai, vng cu chp gi sai lch, nên rơi vào điên đảo.

Kệ (7) : D ví quá cu thành gii đãi. Người này không t biết, không có văn tu, mong đt được tt c Pht pháp. Không th đt lin sanh gii đãi. Người này tuy ngoài có duyên tt, mà trong thì nhân li không đ. Nghĩa là, tay thì không có tín tâm, chân thì không có trì gii, chng kéo cây cung đnh, chng nm mũi tên trí, làm sao có thể bn vào đi đa phin não?

Kệ (8) : D ví ít lc thành gii đãi. Người này dùng sát-na ý thc mà mong tn đến bin Pht pháp thâm sâu. Không th nhp được, lin sanh gii đãi. Li, như người nghe nói “Nht nim xưng Phật dit được nhiu trng ti”, lin ch xưng một câu ri ngng, nói “Tội ta đã dit ” v.v…

Kệ (9) : D ví tiu tr thành gii đãi. Người này nghe nói Pht giáo có th dit được la phin não. Lin dùng cái nghe ít i đó, hy vng dit được phin não. Lâu mà không thấy hết, thì cho Pht giáo vô dng, ri b tt c. Nên thành gii đãi.

Kệ (10) : D ví không cu ý xut yếu ( Tc chp ngã mn cao). Người này nghe nói chúng sinh là chân như. Vì không hiểu điu đó còn do mê hay ng, nên nói “Ta đã là chân như, tức đã chng được pháp gii, sao li còn tu?” ri sanh gii đãi.          

7. Chánh hạnh thm thâm : Đon “… Văn-thù hi B-tát Pháp Th”.

Phần VN NN phân ba :

1. Dẫn Pht ng, nêu nghĩa chính mun hi.

2. Đặt câu hi hin s tương nghịch : Câu “Vì sao … chng lìa tâm?”. Trong đó, câu đầu là tng, 10 loi cu pháp là bit. Thường hin hành trên tâm, nên nói KHÔNG LÌA.

3. Kết li câu hi : Câu “Tâm vô s hành …” là kết li phn nn vn. Nn li : Tuy nghe chánh pháp mà không có tâm y hnh, nhưng muốn đon hoc, Nên biết, Pht thuyết “Nghe pháp đon hoc” nghĩa y đâu? Gii thích : Đây là do chng li cu mà hi li. Nghĩa là, hoc là li cu, hoc là y theo giáo mà hành, lin có th đon hoc. Cho nên cái nghĩa nghe pháp đon hoc li đó. Nay hi li rng “Nếu y theo giáo mà hành thì tâm này có s hành, sao có th đon hoc? Bi y theo đo lý, phi là tâm không s hành mi có th đon kiết s. Cho nên nghe pháp rt cuc chng th đon.

Ý đáp rằng : Tâm này vô s hành, gi là như thuyết hành, nên có th đon kiết s. Nếu ch có nghe thì tht là không có nghĩa đon. Có th có người nghe mà không hành. Không có vic hành mà không nghe. Nên nói “Tt c Pht pháp, ly vic nghe pháp làm nn tng”. Đây so vi chánh giáo thm thâm trước khác gì ?

Trước, ly hnh vấn giáo là hỏi. Lc giáo nhiếp hnh là đáp. Nghĩa là, nếu không có giáo thì hnh không thành. Đây, ly giáo vn hnh là hi. Hnh hay hành giáo là đáp. Nghĩa là, nếu không hành, tc nghe nhiu mà không dng, là chp giáo thành hnh. Là ch ngài Pháp Th đáp.

Phần TR LI có 10 bài k.

Kệ (1) : Khuyên lng nghe. Đáp chung. KHÔNG PHI CHĐA VĂN, là nói đa văn không phi là li hon, (Phn tiếp là gii thích ch đãn, nên không dch) ch do thiếu hành mà thành li.

9 bài kế nêu thí d đ thy li đó.

Kệ (2) : Dụ ví không như thuyết hành.

Kệ (3) : D ví theo thuyết b tư duy.      

Kệ (4) : D ví chp văn lm hnh.

Kệ (5) : D ví t mình không có phn. Cũng là mê văn b hnh.

Kệ (6) : D ví chướng ngi ca ác nghip.

Kệ (7) : D ví chng hiu được t thuyết.

Kệ (8) : D ví chng thy t nghĩa. Trước là ng vào giáo. Đây, ng vào nghĩa.

Kệ (9) : D ví biến chánh thành ph. Như Tỳ kheo Ngưu Vương Mục tng tám vn pháp t, đ trăm c chúng được đo, nhưng tự thân chng thoát đượcđđa ngc …

Kệ (10) : Dn phi hiển th. Như Điu Đạt khéo thuyết pháp, trong li h mc, nhưng lại vào đó, không có phn, t cao, tr thành k b hi v.v…

Hỏi : Vì sao đây chê bai đa văn, mà trong phm Thp Tr li tán thán đã văn?

Đáp : Vì trong Tín phần, hnh còn kém, s tr nơi văn t. Li cái nghe này … Thp Tr tr đi , hnh đã thng, không tr trước vào văn t, có th li sanh rng rãi.            

8. Trợ đo thm thâm : Đon “… Văn-thù hi B-tát Trí Th …”.

Phần VN NN phân ba :

1. Nêu nghĩa chính.

2. Đặt câu hi hin s tương nghịch : Câu “Vì sao … tư,ø bi, hỉ, x?”. Trong đó gm có lc đ và t vô lượng tâm, thành mười. Đây, là ng vào hnh mà bin. Nếu ng vào v mà lun, thì thêm bn th Phương tiện v.v. là mười. Trong đó, BÁT-NHÃ tương ưng với cái tuệ thế gian, không như vậy thì không phi vn nn.

3. Kết li câu hi : Câu “Tt c pháp …” là kết li phn nn vn, nn li.

Ý nạn rng : Trí tu là ch ca các hnh. Sao không ch tán thán nó mà còn tán thán các hnh khác? Các hnh khác nếu không có trí tu đu không được b, sao cn tán thán chúng? Đây là dùng cái ph nn vn cái chánh.

Ý đáp rằng : Dùng chánh ph tương trợ mà đáp. Vì hi các ph đng vi chánh. Ngài Trí Th đáp.  

Phần TR LI 10 k phân làm ba :

Kệ (1) : Tán thán câu hi. Khuyên lng nghe.

Kệ (2) (3) : M ra hai chương môn.

Kệ (2) : Nói v qu. Không phi ch mt hnh mà có th thành tu pháp chánh. Cn đi các pháp ph tr giúp.

Kệ (3) : Nói v dc lc sai bit ca chúng sanh. Tùy căn cơ mà tán thán có khác nhau.

Kệ (4) đến (10) : Gii thích hai chương môn.

Kệ (4) (5) (6) : Gii thích : Tùy theo cơ sai biệt mà tán thán. Li, theo Niết Bàn, đi vi người san tham v.v… trước không được tán thán thí v.v… là y c trên căn cơ chưa thuần thc. Vì tương hoạch. Văn đây ng vào căn cơ đã thuần thc. Các th khác cũng vy.

Kệ (7) (8) (9) (10) : ng vào pháp d. Gii thích sơ tướng cn chương môn. THÍ là để nhiếp người. GII là đ nhiếp mình. Hai th này thông, là nn tng ca các hnh. Đã tu thin căn, NHN đ PHÒNG, không lỗi. Chưa sanh điều thin, TINH TN nên khiến sanh. Li, nhn đ H cho nhng phin não bên ngoài. Tinh tn đ PHÒNG kiêu mn bên trong. Nên nói PHÒNG H. THIN ĐỊNH thì phc tr. TRÍ TU thì cu đon. Nên nói AN N. Thin, nhiếp ngoi tán. Tu, chng chân lý. Nên nói AN ỔN. BN TH t, bi, h, x li ích chúng sanh, xng vi lc t ý, nên nói AN LC.      

9. Nhất tha thm thâm : Đon “… Văn-thù hi B-tát Hin Th”.

Phần VN NN phân ba :

1. Nêu nghĩa chính.

2. Đặt câu hi hin s tương nghịch : Câu “Vì sao … không đồng”.

3. Kết li câu hi : Câu “Tt c Pht pháp …” là kết li phn nn vn. Nn li.

Ý nạn rng : Tt c các pháp đng tu Nht tha. Nhân hnh đã đng thì đc qu nên mt. Vì sao nay thy TH GII chư Phật, CHÚNG SINH ... PHÁP TRUï, 10 loại như thế thy đu không đng. Tt c Pht pháp có, không v.v… sai bit như thế. Nếu nói ch dùng Nht tha, vy nghĩa y nm đâu? Đây là dùng nhân nn qu. Nhân đng qu cũng phi đng. Cũng là dùng qu đ nn li nhân. Nghĩa là, qu đã khác thì nhân cũng phi khác.

Ý đáp rằng : Lý tht thì, nhân đng vi qu không có sai bit. Ch tùy s cm ng ca chúng sinh mà thy sai bit. Không phi chư Phật t có cao thp. Vì liu đt Nht tha thun tướng. Hin Th đáp.          

Phần TR LI có 10 k, phân làm hai :

Kệ (1) (2) : Ngay nơi thật, nói nhân qu đu mt. Trên nói, ch có Nht tha mi ra khi sanh t. Trong đó, nhân trước mt, qu sau cũng mt. Trong nhân, na bài k đu nói v pháp tánh s y là mt. Na bài k sau nói hnh tu năng y là mt. Trong quả, na bài đu nói v pháp thân s chng là mt. Na bài sau nói tu sanh thng đc là mt. Trong đó, tâm thì, đi đnh đng; kế, là đi trí đng. Hai th này là trong đng. Lc vô úy là hóa dng bên ngoài đng. Lun chung có ba : Trước, là th đng. Kế, là đc đồng. Sau, là dng đng.

Kệ (3) đến (8) : Do th theo duyên mà hin có mi th. Trên nói thế gii v.v… không đng là tùy theo căn cơ mà thấy có sai bit, không phi Pht có sai bit. Trin chuyn gii thích các nghi :

Kệ (3) : Pht tùy căn cơ hiện sai bit.

Kệ (4) : Nghi : Vì sao li hin sai bit? Gii thích : Vì nghip chúng sanh khác nhau nên cái thy khác nhau.

Kệ (5) : Nghi : Vì sao biết chúng sanh đu y nơi tự nghip mà thy khác? Gii thích : Vì chúng sanh không thy được pháp thân của chư Phật. Để rõ, ch là thy s hin ca t tâm, không phi là Pht th có ngn y sai bit. Đây là nói v báo thân Pht. Hàng Nh tha đa tin đu không th thy.

Kệ (6) : Nghi : Chân Pht bình đng, chúng sinh không thy thì ai có th thy? Gii thích : BN HNH RNG THANH TNH … Đây là nói v hàng B-tát Thp đa (đa thượng), thy báo thân Pht đ.

Kệ (7) : Nghi : Chúng sinh chưa nhập Thp đa (đa tin) thì không thấy được, vy do đâu nhp được chân? Gii thích : Dùng Pht lc t ti khiến thy tng phn, sau mi khiến nhp.

Kệ (8) : Ngh : Pht lc đã t ti, sao không khíến chúng sanh thy như nhau? Giải thích : Pht không có tng ái, ch do chúng sinh y nơi tự tâm mà thy sai bit.

Kệ (9) : Nghi : Ta nay hin thy Pht t sai bit, há khai ngã tâm? Cho nên sai bit là li nơi Phật. Gii thích : Nếu không phi ch t tâm ông thì có th như sở cu. Vì tht là do tâm ông biến hin, nên không phi li Pht.

Kệ(10) : Nghi : Nếu Pht t không có sai bit mà hin, vì sao có người thường thy, có người không? Gii thích : Tnh tâm khí thì t tâm cm thy. Vì Pht là tâm pháp như thị.

10. Phật cnh gii thm thâm : Đon “Lúc y các B-tát nói vi Văn-thù …”. T trên đến đây, Văn-thù hi, nhiu người đáp. Còn đây, nhiu người hi, Văn-thù đáp. Thượng th và đi chúng làm sáng t cho nhau. Trên lun v pháp ngoài thì chư Bồ-tát ngoài thuyết. Nay bin v Pht cnh gii thì đng thnh Văn-thù, là người đã thành Pht lâu xa, để hin trí thâm. Li, Văn-thù hi, đu là dùng lý phn vn nghch nhau đ kết nn. Đây, ch có thưa thỉnh, không dám nn vn là đ hin bc tôn quí, trưởng lão và thượng th.

Phật cnh gii, thông hai loi :

1/ Cảnh s chng : Là chân tc v.v…

2/ Cảnh phn hn :

. Nếu là Tiu tha : 34 tâm tr đi là Pht cnh gii.

. Nếu là Tam tha : Mãn tâm Thp đa là Pht cnh gii.

. Nếu là nht tha : Mãn tâm Thp tín là Pht cnh gii.

Đây là còn biện trong Thp tín. Li, Tam tha v.v… không cùng nhân vị. Nht tha thì nhân qu đng, cũng là cnh gii Ph Hin. Các nghĩa còn li như phẩm Tánh Khi nói.

Trong phần trường hàng có hai : Trước hi sau đáp.

Phần VN NN phân bn :

1/ Tổng nói.

2/ Kết li nhng gì đã nói.

3/ Tán thán Văn-thù.

4/ Trình bày thỉnh cu chính, có 11 câu :

2 câu đầu hi v t li, là đc th.

5 câu kế hi v li tha, là đc dng.

3 câu kế hi v chúng sinh được ích li.

1 câu cuối kết li s qung đi ca nó.

Hoặc :

Câu (1) : Nói chung về qu th.

Câu (2) : Từ nhân thành quả. Hi v th, là chng cnh gii nhân.

Câu (3) : Nhập x : Nhân viên qu mãn, nương nơi hóa thân phổ nhp thế gian.

Câu (4) : SỞĐỘ, là nhp thế gian, bin v chúng sinh s nhp.

Câu (5) : Nói về TRI, là pháp trí đ sinh, là trí biết v pháp môn pháp giới.

Câu (6) : Chỗ lp bày pháp dược.

Câu (7) : Ứng cơ sai biệt mà nói.

Câu (8) : Nói về căn cơ nhập pháp, là không có nhim thc s thc.

Câu (9) : Đã không có cnh gii nhim thc. Vì sao có th TRI được?

Câu (10) : Đã được TRI chiếu ri, tr pháp gì?

Giải thích ba câu này, khiến cho k được giáo hóa th lp được tam tu li ích.

Câu (11) : Tổng kết Pht cnh rng khp ch nào?        

Phần TR LI có 10 k, phân làm hai :

Kệ (8) : Tr li hai câu (8) và (9). Các bài kcòn lại theo th lp tr li các câu còn li.

Kệ (1) : Nói v cnh gii.

. Nửa bài đu nói v pháp s nhp. Thông c hai nghĩa :

a. TỀ , là đng. Nghĩa là, đng hư không. Tức, chân như là cảnh s duyên.

b. TỀ , là phn t (phn hn). Nghĩa là, phn hn chân không của pháp tánh tr đi là Pht cnh.

Câu trên, nói về cái thâm sâu. Câu dưới, nói v s rng ln.      

. Nửa bài sau nói chúng sinh chng nhp. Nói VÔ S NHP, là do chúng sinh chính là pháp thân nên không lý li nhp. Như thường ti hư không, há lại nói nhp hư không?

Kệ (2) : Tr li câu hi nhân.

a. Tha phần nhân : Ch có Pht mi có th phân bit.

b. Tự phn nhân : Nói không hết. Vì nhiu kiếp tu hành.

Vì nhiều nên nói không hết. Đồng vi Pht nên ch có Pht phân bit. Ch có Pht phân biệt, hiển s thâm sâu. Nói không hết, hin cái rng ln. T DƯ, là trừ Pht ngoài ra các người khác nói không th tn.

Kệ (3) : Nói v nhp. Na bài đu nói v tùy duyên. Na bài sau nói v bt biến. Tch mà thường dng, nên ph nhp. Dng mà thường tch, nên tịch nhiên. Hòa mà không đng nên nói KHÔNG ĐỒNG TH S KIN. Chính do năng nhp nên không đng.

Kệ (4) : ĐỘ là vào thế gian làm các vic gì, là đ chúng sinh. Na bài trên , là đ sanh. Na bài sau, là đ s.

Kệ (5) : Tri pháp đ sanh, là TRÍ. Na bài đầu, nói v năng tri. Na bài sau, nói v s tri.    

Kệ (6) : Tr li câu pháp dược : Câu (1) nói v pháp th. Câu (2) nói v pháp dng. Câu (3) (4) nói dng không khác th. Ch Pht mi tri (biết).

PHÂN BIỆT ĐẦY ĐỦ, có hai :

a. Vì không khác pháp giới, chỉ tùy nhiu căn cơ mà nói nhiều, nên lìa cái tri. Nếu phân bit đy đ, ch có Pht mi tri.            

b. Thuyết nhiu mà không khác. Không khác mà nhiu thuyết. Các th này không hoi, nh môn không chướng ngi, tc là mt. Đây là lìa cái phân bit không đy đ. Nếu mun phân bit đy đ, ch có Pht mi năng tri.

Kệ (7) : Tr li câu tri âm thuyết pháp trí. Na bài đu là s tri. Na bài sau là năng tri. Tuy liu tri ngôn âm ca chúng sinh ly đó thuyết pháp nhưng lại thường vô tác, nên KHÔNG PHÂN BIỆT.

Kệ (8) :

- Trả li câu hi v thc. Có hai câu : Câu (1) : Không th bàn, nên ngôn ng đo đon. Không có các s thc như nhĩ thc v.v… Không th nghĩ, nên tâm hành x dit. Không có tâm nghĩ lường. Không có nhim thc nên không có nhim tâm. Kinh Lăng-già nói “Th tướng gi là thc. Không th tướng gi là trí”. Vì thế, trong t y, chng khiến y thc.

- Trả li câu hi v quyết đnh tri. Có hai câu. Câu (3) là nêu pháp. Đó là t tánh thanh tnh Như Lai tạng pháp. Câu (4) dy khiến được quyết đnh tri.  

Kệ (9) : Tr li phn chiếu. Na bài đu, là chiếu tr phin não chướng, chng tch dit niết bàn. Na bài sau chiếu tr s chi chướng, được b bình đng hành thế gian.

VÔ MINH, là không có năng chiếu. VÔ S HÀNH, là không có s chiếu. BÌNH ĐẲNG HÀNH TH GIAN, là tuyt hết năng s mà chiếu, nên nói bình đng hành. HÀNH, như từ CHIU.

Kệ (10) : Tr li v cái rng. Na bài đu, là s tri rng. Na bài sau, là năng tri rng.  

II. KẾT THÔNG CÁi THY TRÙM KHP : Đon “Lúc y, chúng sinh ở thế gii Sa-bà này … cũng li như vậy”. Đây là tt c ch mà Văn-thù cùng vi chư Bồ-tát Giác Th v.v… thuyết pháp. Phm trước, thì quang chiếu khiến thy chúng hi. Phm này, nh Pht lc mà đi chúng thy được các s và pháp đã thuyết, là nhân và quả vy.

Phần trường hàng có ba :

1. Nói về thế gii này : “Lúc y … tt c đu thy”, phân làm ba :

1. Phật gia b chúng sinh : “Lúc y … tt c chúng sinh”.

2. Nói về 10 loi s kiến : “Như sở hành pháp, … , qu báo” :

. 5 loại đu là nhân : 1/Hành s chp pháp. 2/Y pháp thành hnh. 3/Hnh phi xut thế. 4/Y thân khi hnh. 5/Tùy căn dc s thích mà làm hnh nghip.

. 5 loại sau là qu : 1/Tng. 2/Y. 3/Trong chánh báo có trì và hy. 4/Trong chánh báo có thuyết pháp. 5/Tng kết.

Hoặc gii thích :

1. Phần thuyết “Lc đ hnh pháp” ca B-tát Trí Th.

2. Phần thuyết “Nghip tánh” ca B-tát Bo Th.

3. Phần thuyết “Gii đãi thì khó gii thoát” ca B-tát Tn Th.

4. Phần thuyết “Tùy thân, tùy hnh mà giáo hóa” ca B-tát Tài Th.

5. Phần thuyết “Pht pháp thì nhất v, tùy căn khí ca chúng sinh mà phân thành nhiu” ca B-tát Đức Th. Cũng là cái “Nhân là mt, tùy duyên mà thành nhiu …” ca ngài Mc Th.

6. 7. 8. là phần thuyết “Tâm tánh tùy duyên qu báo không đng …” ca B-tát Giác Th.

9. 10. là “Nhất tha Văn-thù Pht cnh kh tri” ca B-tát Hin Th.

3. Kết lun : Câu “Các vic như thế trong thế gii, tt c đu thy”.

2. Hiển bày Đông phương : “ … tất c đu thy”

3. Phân biệt 9 phương : “Phương nam, tây … cũng li như vậy” : Đã nói trong phm Như Lai Quang Minh Giác trước.